10 thành phố hàng đầu ở đảo rhode năm 2022

Các tàn tích của các nền văn minh cổ xưa có mặt ở khắp mọi ngã rẽ của Rhodes, thành phố cùng tên với một hòn đảo Hy Lạp quyến rũ, nơi hiện đại và lịch sử hòa quyện với nhau một cách hoàn hảo.

Với lịch sử lâu đời khoảng 2.400 năm, Thành phố Rhodes đã kết hợp hài hòa cảm giác hiện đại mang tính quốc tế với những di tích cổ xưa tinh túy nhất của đất nước Hy Lạp. Đến với thành phố xinh đẹp này, du khách vừa có thể khám phá các nền văn minh nổi tiếng và quá khứ mê hoặc, vừa được thư giãn trong những khách sạn sang trọng và trải nghiệm các nhà hàng đẳng cấp, quán bar sành điệu và cuộc sống về đêm đặc sắc.

Rhodes được thành lập năm 407 TCN và nhanh chóng phát triển thành một trong những thương cảng quan trọng nhất ở Địa Trung Hải. Nơi này từng chịu sự chiếm đóng của các Hiệp sĩ Cứu tế, đế quốc Ottoman và chế độ phát xít Ý trước khi trở thành một phần của Hy Lạp năm 1948 và được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới vào năm 1988.

Du khách có thể bắt đầu hành trình khám phá thú vị với cuộc đi dạo thảnh thơi quanh Phố Cổ duyên dáng. Đi qua Cánh cổng Tự do, dạo bước trên con đường rải sỏi mang tên Street of the Knights (Phố Các Hiệp sĩ) và ngang qua bên dưới những cổng mái vòm và giữa những toà nhà bằng đá. Hãy ngắm nhìn các nhà thờ Hồi giáo Thổ Nhĩ Kỳ mái vòm, tường có tháp canh, pháo đài, nhà cổ và đài phun nước. Để tìm hiểu thêm về lịch sử, du khách có thể đến Quảng trường Bảo tàng. Tọa lạc trong Bệnh viện Các Hiệp sĩ là Bảo tàng Khảo cổ học Rhodes và phía bên kia đường là Nhà thờ Our Lady of the Castle với Bảo tàng Byzantine nằm trọn bên trong.

Đừng bỏ lỡ Cung điện Đại thống lĩnh của Các Hiệp sĩ Rohdes mang phong cách Byzantine đầy uy nghi, đây có lẽ là công trình nổi bật nhất ở Phố Cổ. Được hình thành vào thế kỷ thứ bảy, pháo đài này đã trở thành trụ sở chính điều hành hoạt động của các Hiệp sĩ Cứu tế.

Hãy thử khám phá bên ngoài Phố Cổ, du khách sẽ thấy các tòa nhà theo lối Venice và tân cổ điển tuyệt mỹ, như Nhà thờ Evangelismos (Nhà thờ Truyền Tin), Tòa thị chính, Bưu điện Trung tâm, Tòa nhà Chính phủ và Nhà hát Quốc gia Rhodes. Nếu muốn thưởng thức đồ ăn địa phương, chẳng có lựa chọn nào tuyệt hơn các quầy hàng ở Chợ Mới, sau đó tản bộ dọc theo Cảng Mandraki và Nhà thờ Hồi giáo Murat Reis gần đó. Các du thuyền khởi hành từ bến cảng sẽ mang đến cho du khách cơ hội ngắm nhìn đường chân trời của thành phố thời trung cổ này, nơi những tháp chuông và nhà thờ Hồi giáo Thổ Nhĩ Kỳ mái vòm san sát bên nhau.

Du khách có thể đi bộ dưới những hàng cây xanh tươi trong Công viên Rodini để khám phá chốn bình yên nơi những nhân vật La Mã nổi tiếng như Brutus, Marc Anthony và Julius Caesar đã từng dành thời gian suy ngẫm. Trên Đồi St. Stefanos, du khách có thể tham quan những gì còn sót lại của Đền thờ Apollo và các tàn tích quan trọng khác của Hy Lạp cổ đại.

Thành phố Rhodes quả thực là một kho báu về khảo cổ học. Du khách có thể đến đây bằng cách đáp chuyến bay đến sân bay quốc tế, hoặc đi phà từ Piraeus.


Xếp hạng sao

5 sao 4 sao 3 sao 2 sao 1 sao

Điểm đánh giá của khách

Tuyệt hảo: 9 điểm trở lên Rất tốt: 8 điểm trở lên Tốt: 7 điểm trở lên Dễ chịu: 6 điểm trở lên

Lựa chọn hàng đầu của chúng tôi Ưu tiên giá thấp nhất Xếp hạng sao và giá Được đánh giá hàng đầu

Xem giá và ưu đãi mới nhất bằng cách chọn ngày lưu trú.

Tham khảo, tinh chỉnh và lên lịch cho cả chuyến đi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Rhode Island

Tiểu bang

Tiểu bang Rhode Island

10 thành phố hàng đầu ở đảo rhode năm 2022

Cờ

10 thành phố hàng đầu ở đảo rhode năm 2022

Huy hiệu

Tên hiệu: 

The Ocean State (Tiểu bang Đại dương)
Little Rhody (Rhody Nhỏ bé)[1]

Khẩu hiệu: 

Hy vọng

Hiệu ca: "Rhode Island's It for Me"
10 thành phố hàng đầu ở đảo rhode năm 2022

Bản đồ của Hoa Kỳ với Rhode Island được đánh dấu

Quốc giaHoa Kỳ
Trước khi trở thành tiểu bangThuộc địa Rhode Island và Đồn điền Providence
Ngày gia nhập29 tháng 5 năm 1790 (thứ 13)
Thủ phủ
(và thành phố lớn nhất)
Providence
Vùng và đô thị lớn nhấtGreater Providence
Chính quyền
 • Thống đốcDaniel McKee (D)
 • Phó Thống đốcSabina Matos (D)
Lập phápĐại Hội đồng Rhode Island
 • Thượng việnThượng viện
 • Hạ việnHạ viện
Tư phápTòa án Tối cao Rhode Island
Thượng nghị sĩ Hoa KỳJack Reed (D)
Sheldon Whitehouse (D)
Phái đoàn Hạ viện Hoa Kỳ1: David Cicilline (D)
2: James Langevin (D) (danh sách)
Diện tích
 • Tổng cộng1,214[a][2] mi2 (3,144 km2)
 • Đất liền1,045 mi2 (2,707 km2)
 • Mặt nước169 mi2 (438 km2)  13.9%
Thứ hạng diện tích50
Kích thước
 • Dài48 mi (77 km)
 • Rộng37 mi (60 km)
Độ cao200 ft (60 m)
Độ cao cực đại

(Đồi Jerimoth[3][4])

812 ft (247 m)
Độ cao cực tiểu

(Đại Tây Dương[3])

0 ft (0 m)
Dân số

 (2019 Census Bureau, Q2 2019)

 • Tổng cộng1.059.361
 • Thứ hạng45
 • Mật độ1.006/mi2 (388/km2)
 • Thứ hạng mật độ2
 • Thu nhập của hộ gia đình trung bình$63.870[5]
 • Thứ hạng thu nhập16
Tên gọi dân cưRhode Islander
Ngôn ngữ
 • Ngôn ngữ chính thứcDe jure: Không
De facto: Tiếng Anh
Múi giờUTC-05:00 (Đông)
 • Mùa hè (DST)UTC-04:00 (EDT)
Viết tắt USPS

RI

Mã ISO 3166US-RI
Viết tắt truyền thốngR.I.
Vĩ độ41° 09′ N to 42° 01′ N
Kinh độ71° 07′ W to 71° 53′ W
Websitewww.ri.gov

  1. ^ Approximately 776,957 acres

Rhode Island (),[6][7] tên chính thức Tiểu bang Rhode Island (State of Rhode Island), là một tiểu bang nằm trong vùng New England của Hoa Kỳ. Đây là tiểu bang có diện tích nhỏ nhất nước Mỹ với dân số ít thứ 7, nhưng lại là bang có mật độ dân số cao thứ hai, chỉ sau New Jersey. Tuy tên gọi dịch sang tiếng Việt là Đảo Rhode, phần lớn tiểu bang lại nằm trong lục địa. Về vị trí địa lý, Rhode Island giáp với Connecticut về phía tây, Massachusetts về phía bắc và phía đông, và Đại Tây Dương ở phía nam. Một phần nhỏ đường biên hàng hải của Rhode Island trùng với New York[8]. Providence là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của Rhode Island.

Ngày 4 tháng 5 năm 1776, Thuộc địa Rhode Island và Đồn điền Providence là thuộc địa đầu tiên trong Mười ba thuộc địa tuyên bố tách khỏi Vương quốc Anh[9], và là tiểu bang thứ tư ký Các điều khoản Hợp bang vào ngày 9 tháng 2 năm 1778[10]. Bang này tẩy chay đại hội năm 1787, nơi đề xuất Hiến pháp Hoa Kỳ[11] và ban đầu từ chối thông qua nó[12]; rốt cuộc trở thành tiểu bang cuối cùng trong số 13 bang lập quốc đặt chữ ký vào Hiến pháp vào ngày 29 tháng 5 năm 1790[13][14].

Từ lúc gia nhập Liên bang vào năm 1790, tên chính thức của tiểu bang là Tiểu bang Rhode Island và Đồn điền Providence (State of Rhode Island and Providence Plantations). Vào tháng 11 năm 2020, cử tri tại tiểu bang bỏ phiếu thông qua sửa đổi hiến pháp của bang, rút gọn tên chính thức thành Tiểu bang Rhode Island (State of Rhode Island). Thay đổi này có hiệu lực vào ngày 30 tháng 11 năm 2020 khi kết quả bỏ phiếu được chứng thực[15][16]. Tên hiệu của tiểu bang là "Tiểu bang Đại dương" (Ocean State), nhằm nhắc đến các vịnh biển lớn chiếm khoảng 14% tổng diện tích của bang[2].

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù có chữ Island (nghĩa là Đảo trong tiếng Việt) trong tên gọi, phần lớn Rhode Island lại nằm trong phần lục địa Hoa Kỳ. Trước năm 2020, tên chính thức của bang là Tiểu bang Rhode Island và Đồn điền Providence do kết quả của việc sáp nhập bốn Khu dân cư thuộc địa. Hai khu dân cư Newport và Portsmouth nằm trên một hòn đảo ngày nay có tên gọi là Đảo Aquidneck nhưng vào thời Thuộc địa có tên là Đảo Rhode (Rhode Island)[17][18]. Đồn điền Providence là tên gọi của vùng thuộc địa do Roger Williams lập ra ở khu vực thủ đô Providence của tiểu bang[19]. Vùng đất thứ tư là khu dân cư Warwick; do đó mà trong tên gọi Providence Plantations sử dụng số nhiều.

Nguồn gốc của từ Đảo Rhode ngày nay vẫn còn được tranh cãi, nhưng có thể do ảnh hưởng từ hai sự kiện sau:

  • Nhà thám hiểm Giovanni da Verrazzano đã ghi về sự hiện diện của một hòn đảo ở cửa Vịnh Narragansett vào năm 1524 mà ông ví như đảo Rhodes ở ngoài khơi Hy Lạp[20]. Các nhà thám hiểm châu Âu về sau không thể xác định được hòn đảo mà Verazzano nhắc tới chính xác là hòn đảo nào, nhưng dân định cư thuộc địa cho rằng đây chính là hòn đảo đó[21].
  • Adriaen Block đi ngang qua đảo trong cuộc thám hiểm vào những năm 1610, và ông đã mô tả nó trong lần hồi tưởng vào năm 1625 là "một hòn đảo có sắc đỏ" với nguyên bản tiếng Hà Lan vào thế kỷ 17 là "een rodlich Eylande", được cho đã biến thành tên gọi Đảo Rhode[22][23]. Các nhà sử học cho rằng "sắc đỏ" mà ông nói tới chính là màu lá mùa thu hoặc là đất sét đỏ ở phía bờ biển[24].

Lần đầu tiên tên "Rhode Island" được dùng cho đảo Aquidneck trong văn bản là vào năm 1637 bởi Roger Williams. Tên gọi này được dùng chính thức cho hòn đảo vào năm 1644 như sau: "Aquethneck từ nay về sau sẽ được gọi là Isle of Rodes hoặc Rhode-Island." Tên "Isle of Rodes" (Đảo Rodes) được dùng trong văn bản pháp lý đến tận năm 1646[25][26].

Những người Anh định cư đầu tiên ở khu vực Providence, do người Narragansett giao cho Roger Williams vào năm 1636. Vào thời điểm đó, Williams chưa được sự cho phép của hoàng gia Anh, vì ông tin rằng người Anh không có quyền giành đất trong lãnh địa của người Narragansett và người Wampanoag. Tuy vậy, vào năm 1643, ông gửi thư lên Charles I của Anh để yêu cầu được công nhận Providence và các thị trấn lân cận là một thuộc địa, do các thuộc địa Boston và Plymouth lân cận đe dọa xâm chiếm thị trấn[27]. Ông đã dùng tên gọi "Providence Plantations" trong bản tấu của mình, trong đó chữ plantation được dùng với nghĩa là khu vực định cư (settlement) hay thuộc địa (colony), chứ không phải là đồn điền. Do đó mà "Providence Plantations" trở thành tên gọi chính thức của vùng thuộc địa này từ năm 1643 cho đến năm 1663 khi hiến chương mới được ban hành[28]. Năm 1790, sau Cách mạng Hoa Kỳ, tiểu bang mới ghép cả "Rhode Island" và "Providence Plantations" lại để trở thành "State of Rhode Island and Providence Plantations" (Tiểu bang Rhode Island và Đồn điền Providence).

Thay đổi tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Từ plantation trong tên tiểu bang bắt đầu trở thành vấn đề gây tranh cãi trong thế kỷ 20 khi vấn đề nô lệ và vai trò của nó trong lịch sử của Rhode Island bắt đầu được phân tích nhiều hơn. Những người muốn bỏ từ plantation cho rằng từ vựng này, đối với nhiều người Rhode Island, là biểu tượng của một di sản đàn áp cũng như tình trạng nô lệ tại các thuộc địa và tại Hoa Kỳ sau thời kỳ thuộc địa. Những người ủng hộ việc giữ nguyên tên gọi thì cho rằng plantation chỉ đơn giản là một từ đồng nghĩa với khu vực thuộc địa (colony) và không hề liên quan gì đến chế độ nô lệ.

Đại hội đồng bỏ phiếu vào ngày 25 tháng 6 năm 2009 để tổ chức một cuộc thăm dò ý kiến vào tháng 11 năm 2010 để quyết định xem cụm từ "and Providence Plantations" (và Đồn điền Providence) có nên được xóa khỏi tên chính thức hay không. Cuộc bầu cử diễn ra ngày 2 tháng 11 năm 2010 với kết quả là đại đa số người dân (78% so với 22%) muốn giữ nguyên tên gọi gốc[29].

Năm 2020, trong bối cảnh các buộc biểu tình George Floyd và phong trào đòi giải quyết triệt để nạn phân biệt chủng tộc có hệ thống trên cả nước, một Thượng nghị sĩ của Tiểu bang lại một lần nữa đề xuất đưa vấn đề loại bỏ "and Providence Planations" ra khỏi tên gọi của tiểu bang vì "Dù từ 'planations' có ý nghĩa như thế nào trong ngữ cảnh lịch sử của Rhode Island đi chăng nữa, nó mang một ấn tượng khủng khiếp khi nói về lịch sử bi thảm và phân biệt chủng tộc của đất nước chúng ta."[30] Ngày 22 tháng 6 năm 2020, Thống đốc Gina Raimondo ban hành mệnh lệnh hành pháp bỏ "Providence Planations" ra khỏi các văn bản và trang web chính thức của tiểu bang[31]. Ngày 17 tháng 6 năm 2020, Lưỡng viện Rhode Island bỏ phiếu thông qua việc đưa vấn đề về tên gọi vào cuộc bầu cử tháng 11 năm 2020 để một lần nữa lấy ý kiến nhân dân[32][33]. Lần này, thay đổi được thông qua sau khi kết quả bầu cử được chứng thực với 52,8% phiếu thuận và 47,2% phiếu chống[15][34].

Các thành phố lớn[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số năm 2000.

  • Warwick (85.808)
  • Cranston (79.269)
  • Pawtuckket (72.958)
  • 10 thành phố hàng đầu ở đảo rhode năm 2022

  • 10 thành phố hàng đầu ở đảo rhode năm 2022

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Rhode Island Government: Government”. RI.gov. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2010.
  2. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên area
  3. ^ a b “Elevations and Distances in the United States”. United States Geological Survey. 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.
  4. ^ Elevation adjusted to North American Vertical Datum of 1988
  5. ^ “Median Annual Household Income”. The Henry J. Kaiser Family Foundation. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ Jones, Daniel (2003) [1917], English Pronouncing Dictionary, Cambridge: Cambridge University Press, ISBN 3-12-539683-2
  7. ^ “Rhode Island”. Merriam-Webster Dictionary.
  8. ^ “RG 042.03”. Office of the Secretary of State: Nellie M. Gorbea.
  9. ^ “The ngày 4 tháng 5 năm 1776, Act of Renunciation”. State of Rhode Island. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2014.
  10. ^ Jensen, Merrill (1959). The Articles of Confederation: An Interpretation of the Social-Constitutional History of the American Revolution, 1774–1781. University of Wisconsin Press. tr. xi, 184. ISBN 978-0-299-00204-6.
  11. ^ “Letter from Certain Citizens of Rhode Island to the Federal Convention”. Ashland, Ohio: TeachingAmericanHistory.org. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  12. ^ Flexner, James Thomas (1984). Washington, The Indispensable Man. New York: Signet. tr. 208. ISBN 978-0-451-12890-4.
  13. ^ Vile, John R. (2005). The Constitutional Convention of 1787: A Comprehensive Encyclopedia of America's Founding (Volume 1: A-M). ABC-CLIO. tr. 658. ISBN 978-1-85109-669-5. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  14. ^ “US constitution Ratification: RI”. Usconstitution.net. ngày 8 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2013.
  15. ^ a b Shamsian, Jacob. “Rhode Islanders voted to strip the word 'plantations' from their official state name”. Business Insider. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2020.
  16. ^ Gammans, Bay (ngày 30 tháng 11 năm 2020). “RI Board of Elections certifies results of 2020 general election”. WPRI.com. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  17. ^ Đây là đảo lớn nhất trong các đảo ở khu vực Vịnh Narragansett.
  18. ^ “Colony Of Rhode Island A Brief History”. celebrateboston.com. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
  19. ^ “Rhode Island Geography Maps”. Dlt.ri.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2013.
  20. ^ Verrazano, Giovanni. Verrazano's voyage along the Atlantic coast of North America, 1524. State University of New York at Albany. tr. 10. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  21. ^ Giovanni da Verrazzano đặt tên cho một nơi trên Đảo Rhode Puntum Iovianum để tướng nhớ đến người bạn Paolo Giovio (Jovium trong tiếng Latin) (1483–1542), một nhà nhân chủng học và sử học. Giovio sở hữu Cèllere Codex của Verrazzano có ghi lại chuyến đi đầu tiên của ông này.
  22. ^ Samuel Greene Arnold (1859). “1636-1700”. Appleton. tr. 70 – qua Google Books.
  23. ^ “Joannes de Laet”. S4U Languages (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2015.
  24. ^ Elisha Potter (1835). The Early History of Narragansett. Collections of the Rhode-Island Historical Society, Volume 3. tr. 22 – qua Google Books.
  25. ^ Office of the Secretary of State: A. Ralph Mollis: State Library. Sos.ri.gov. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2014.
  26. ^ Hamilton B. Staples (1882). “Origins of the Names of the State of the Union”. Proceedings of the American Antiquarian Society, Volume 1. tr. 367 – qua Google Books.
  27. ^ Warren, James. God, War, and Providence: the Epic Struggle of Roger Williams and the Narragansett Indians against the Puritans of New England. Scribner. tr. 138. ISBN 150118041X.
  28. ^ Downey, Charlotte (ngày 19 tháng 7 năm 2013). “Historic Names of Providence's Waterfront and College Hill”. Names. 37 (4): 318. doi:10.1179/nam.1989.37.4.317.
  29. ^ Macris, Gina (ngày 3 tháng 11 năm 2010). “Strong 'no' to changing R.I. name”. The Providence Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2010.
  30. ^ Doiron, Sarah (ngày 18 tháng 6 năm 2020). “Senate unanimously approves resolution on removing 'Providence Plantations' from RI's official name”. WPRI.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
  31. ^ DaSilva, Melanie; Doiron, Sarah (ngày 22 tháng 6 năm 2020). “Raimondo signs executive order removing 'Providence Plantations' from official documents”. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
  32. ^ “The State of Rhode Island General Assembly”. Rhode Island General Assembly. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  33. ^ “Journal of the Rhode Island Senate, Volume 147, No. 25” (PDF). Rhode Island General Assembly. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2020. (PDF)
  34. ^ “Voters strip 'Providence Plantations' from Rhode Island's formal name”. PBS NewsHour (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2020.

10 thành phố hàng đầu ở đảo rhode năm 2022
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Rhode Island.

.Street-view {width: 100%; chiều cao: 300px; con trỏ-sự kiện: none;}

Vuốt sang trái để trình chiếu. Bài viết tiếp tục dưới đây.

Thành công là gì? Đó có phải là số tiền bạn có trong tài khoản ngân hàng của bạn, tại bất kỳ điểm nào? Có phải đó là cảm giác bạn có được sau khi trình bày một bài thuyết trình giết người, hoặc thậm chí là một trò đùa khá hay?

Hay đó là một cái gì đó lớn hơn một cái gì đó hoàn toàn không thể thay đổi, không thể xác định, vô cùng lớn và hoàn toàn chủ quan?

Có lẽ vậy.

Nhưng ở đây tại Zippia, chúng tôi thích những thứ mà chúng tôi có thể đo lường gọn gàng và sau đó giải thích. Vì vậy, có, với sức mạnh của toán học, chúng tôi đã xác định được 10 thành phố thành công hoàn toàn khách quan nhất ở Rhode Island. Và đây là:

  1. Newport
  2. Warwick
  3. Đông Providence
  4. Cranston
  5. Woonsocket
  6. Pawtucket
  7. Quan phòng
  8. Thác trung tâm

Nếu bạn đang cố gắng tranh luận với danh sách không thể tham gia của chúng tôi, hãy tiếp tục đọc. Có một phương pháp cho sự điên rồ này.

Để đọc thêm RI, hãy xem:

Cách chúng tôi xác định các thành phố thành công nhất ở Rhode Island

Điều đầu tiên đến với hầu hết các tư duy tư bản về thành công là tiền. Rốt cuộc, người giàu phải thành công, phải không?

Meh. Có lẽ. Nhưng chúng tôi nghĩ rằng có nhiều hơn một chút đi vào nó hơn thế. Vì vậy, chúng tôi đã xem xét bộ tiêu chí này từ Khảo sát Cộng đồng Mỹ 2010-2014:

1. Newport

Nguồn: Wikipedia

Dân số: 24.599Median Thu nhập: $ 61,320 Cấp độ cao: 11,5%Tỷ lệ thất nghiệp: 6,1% 24,599Median Income: $61,320
Poverty Level: 11.5%
Unemployment Rate: 6.1%

2. Warwick

Dân số: 82.065Median Thu nhập: $ 62,803 Cấp nghèo: 6,9%Tỷ lệ thất nghiệp: 9.0% 82,065Median Income: $62,803
Poverty Level: 6.9%
Unemployment Rate: 9.0%

3. Đông Providence

Dân số: 47.166Median Thu nhập: $ 51,077 Cấp độ cao: 10,3%Tỷ lệ thất nghiệp: 10,4% 47,166Median Income: $51,077
Poverty Level: 10.3%
Unemployment Rate: 10.4%

4. Cranston

Dân số: 80.680Median Thu nhập: $ 58,684 Cấp nghèo: 10,5%Tỷ lệ thất nghiệp: 10,6% 80,680Median Income: $58,684
Poverty Level: 10.5%
Unemployment Rate: 10.6%

5. Woonsocket

Dân số: 41.136Median Thu nhập: $ 35,216 Cấp độ cao: 22,6%Tỷ lệ thất nghiệp: 8,1% 41,136Median Income: $35,216
Poverty Level: 22.6%
Unemployment Rate: 8.1%

6. Pawtucket

Dân số: 71.313Median Thu nhập: $ 40,578 Cấp độ cao: 18,8%Tỷ lệ thất nghiệp: 13,8% 71,313Median Income: $40,578
Poverty Level: 18.8%
Unemployment Rate: 13.8%

7. Providence

Dân số: 178.562Median Thu nhập: $ 37,514 Cấp nghèo: 27,5%Tỷ lệ thất nghiệp: 13,7% 178,562Median Income: $37,514
Poverty Level: 27.5%
Unemployment Rate: 13.7%

8. Thác trung tâm

Dân số: 19.406Median Thu nhập: $ 28,842 Cấp độ cao: 28,3%Tỷ lệ thất nghiệp: 13,6% 19,406Median Income: $28,842
Poverty Level: 28.3%
Unemployment Rate: 13.6%

Đo lường thành công

Nếu bạn vẫn đang nhìn vào suy nghĩ bài đăng này, chắc chắn, các phương pháp hời hợt như vậy có thể đo lường một thành phố, hay đúng hơn là các cá nhân tạo nên thành công của thành phố đó! Có lẽ đúng.

Nhưng chúng tôi thích đo lường mọi thứ, và khi thành công, chúng tôi cảm thấy khá thành công trong cách tiếp cận của chúng tôi. Xin chúc mừng Newport và người chiến thắng của chúng tôi. Và đối với những người không thực hiện việc cắt giảm, tốt, may mắn hơn vào năm tới.

Danh sách chi tiết các thành phố thành công nhất ở Rhode Island

Thứ hạngThành phốThu nhập trung bìnhTỷ lệ hộ nghèoTỷ lệ thất nghiệp
1 Newport$ 61,32011,5%6,1%
2 Warwick$ 62,8036,9%9.0%
3 Đông Providence$ 51,07710,3%10,4%
4 Cranston$ 58,68410,5%10,6%
5 Woonsocket$ 35,21622,6%8.1%
6 Pawtucket$ 40,57818,8%13,8%
7 Quan phòng$ 37,51427,5%13,7%
8 Thác trung tâm$ 28,84228,3%13,6%

Đừng bao giờ bỏ lỡ một cơ hội mà phù hợp với bạn.

Đảo Rhode nổi tiếng với những bãi biển cát và các thị trấn bên bờ biển thuộc địa. Từ các thành phố lớn đến các thị trấn nhỏ, Rhode Island có một thành phố hoàn hảo cho bạn khi bạn sẵn sàng di chuyển. Mặc dù Rhode Island là tiểu bang nhỏ nhất của Hoa Kỳ theo khu vực và được xếp hạng bốn mươi ba về dân số, nhưng nó là quốc gia đông dân thứ hai sau New Jersey. Nó có biệt danh là Bang Ocean State do một lượng lớn vịnh và cửa vào chiếm khoảng 14% diện tích của nó.It’s nicknamed the “Ocean State” due to a large amount of bays and inlets that make up about 14% of its area.

Nếu bạn đang tìm cách chuyển đến Rhode Island, bạn sẽ có 39 thành phố và thị trấn độc đáo để lựa chọn, cũng như một số ngôi làng nhỏ hơn. Cho dù bạn đang tìm kiếm cuộc sống thành phố lớn hay một thị trấn bên bờ biển yên tĩnh, Rhode Island có thành phố phù hợp cho bạn và gia đình bạn. Dữ liệu này đến từ điều tra dân số Hoa Kỳ. Nhìn qua danh sách 10 thành phố lớn nhất của chúng tôi ở Rhode Island để quyết định cái nào phù hợp nhất với bạn.This data comes from the US Census. Look through our list of the 10 largest cities in Rhode Island to decide which one is the best fit for you.

  • Nhân khẩu học Rhode Island
  • Những thành phố nào lớn nhất ở Rhode Island phù hợp với bạn?
  • 1. Providence
  • 2. Cranston
  • 3. Warwick
  • 4. Pawtucket
  • 5. Đông Providence
  • 6. Woonsocket
  • 7. Newport
  • 8. Thác trung tâm
  • 9. Westerly
  • 10. Newport East
  • Câu hỏi thường gặp
    • Có bao nhiêu thành phố ở Rhode Island?
    • Thành phố đông dân nhất ở Rhode Island là gì?
    • Có bao nhiêu người sống ở Rhode Island?
  • Các thành phố lớn nhất trong bản đồ Rhode Island

Nhân khẩu học Rhode Island

Những thành phố nào lớn nhất ở Rhode Island phù hợp với bạn?

  • 1. Providence
  • 2. Cranston
  • 3. Warwick
  • 4. Pawtucket
  • 5. Đông Providence
  • 6. Woonsocket

Những thành phố nào lớn nhất ở Rhode Island phù hợp với bạn?

1. Providence

2. CranstonProvidence lies at the mouth of the Providence River at Narragansett Bay. Originally noted for manufacturing metals, machinery, textiles, jewelry, and silverware, today Providence includes eight hospitals and seven institutions of higher learning, making a shift from manufacturing to the knowledge and service industries.

3. WarwickProminent companies based here include Textron, United Natural Foods, Nortek Incorporated, and Citizens Bank. The Port of Providence is the second largest deep-water seaport in New England.

Thành phố Providence có nhiều cửa hàng cà phê và bánh rán nhất trên đầu người của bất kỳ thành phố nào trong cả nước. Waterfire, một tác phẩm nghệ thuật môi trường bao gồm khoảng 100 lửa trại, diễn ra ở đây mỗi năm. Tập đoàn nhà hát từng đoạt giải Tony Trinity Repertory Công ty được đặt tại Providence.

  • Dân số Providence: 179.875
  • Khu vực Providence: 20,6 mi²
  • Tuổi trung bình của Providence: 31,9 tuổi
  • Thu nhập hộ gia đình trung bình của Providence: $ 50,097
  • Giá nhà trung bình Providence: $ 237,200
  • Mật độ Providence: 9,813 người trên mỗi dặm vuông
  • Bản đồ Providence

2. Cranston

Cranston, thành phố lớn thứ hai ở Rhode Island, đã từng được gọi là Pawtuxet. Cranston được liệt kê là một trong 100 địa điểm tốt nhất để sống ở Hoa Kỳ bởi Tạp chí Money vào năm 2006. Thành phố đã được khắc từ một phần ở phía nam Providence và phía bắc sông Pawtuxet năm 1754 và trở thành một thành phố vào năm 1910 .

Công viên Narragansett, đường đua tự động đầu tiên trong cả nước, được mở tại đây vào năm 1886 như một đường đua ngựa. Cranston là nơi có hồ bơi Budlong, một trong những bể bơi ngoài trời lớn nhất trong cả nước, được xây dựng vào những năm 1940. Một trong những ngôi nhà lâu đời nhất ở Đảo Rhode, Nhà Thomas Fenner, được xây dựng vào khoảng năm 1677.Cranston is home to the Budlong Pool, one of the largest outdoor swimming pools in the country, built in the 1940s. One of the oldest houses in Rhode Island, The Thomas Fenner House, was built around 1677.

  • Dân số Cranston: 81.459
  • Khu vực Cranston: 30,02 mi²
  • Cranston Tuổi trung bình: 40,6 tuổi
  • Thu nhập hộ gia đình trung bình Cranston: $ 72.930
  • CRANSTON NEIDIAN Nhà giá: $ 270,600
  • Mật độ Cranston: 2.882 người trên mỗi dặm vuông
  • Bản đồ Cranston

3. Warwick

Được thành lập vào năm 1642, Warwick cách trung tâm thành phố Providence khoảng 12 dặm về phía nam. Cuộc kháng chiến vũ trang đầu tiên chống lại người Anh xảy ra ở đây trước Cách mạng Mỹ, ngay cả trước Đảng Trà Boston. Tướng Nathanael Greene, chỉ huy thứ hai của George Washington, và Tướng Nội chiến George S. Greene, một anh hùng của Trận chiến Gettysburg, cả hai đều được ca ngợi từ Warwick.

Warwick tràn ngập những truyền thống phong phú về dân tộc, thức ăn ngon và những bãi biển thân thiện với gia đình. Đồi Liên bang trong khu phố Lịch sử Ý là một điểm ăn uống có thể bỏ lỡ, mặc dù Warwick cũng có nhiều nhà hàng cao cấp ở trung tâm thành phố. Bảo tàng Trẻ em Providence và Bảo tàng Nghệ thuật tại Trường Thiết kế Rhode Island nằm trong thành phố cũng như Đại học Brown. Warwick Downtown là một giấc mơ cho những người đam mê kiến ​​trúc, tự hào với các tòa nhà thuộc địa, liên bang, Hy Lạp và các tòa nhà Victoria. Strung ra dọc theo bờ phía tây của Vịnh Narragansett, Warwick có rất nhiều bến du thuyền, thợ thuyền, nhà hàng hải sản, công viên công cộng và bãi biển.The Providence Children’s Museum and the Museum of Art at Rhode Island School of Design are located in the city as is Brown University. Warwick downtown is a dream for architecture enthusiasts, boasting Colonial, Federal, Greek Revival, and Victorian buildings. Strung out along the western shore of Narragansett Bay, Warwick has plenty of marinas, boatyards, seafood restaurants, public parks, and beaches.

  • Dân số Warwick: 81.006
  • Khu vực Warwick: 49,75 mi²
  • Tuổi trung bình của Warwick: 44,7 tuổi
  • Thu nhập hộ gia đình trung bình của Warwick: $ 75,384
  • Giá nhà trung bình của Warwick: $ 247.500
  • Mật độ Warwick: 2.317 người trên mỗi dặm vuông
  • Bản đồ Warwick

4. Pawtucket

Pawtucket Biên giới Providence ở phía nam và là một trung tâm quan trọng của sản xuất dệt bông trong Cách mạng Công nghiệp Hoa Kỳ. Lần đầu tiên định cư vào năm 1671, Pawtucket là nơi sinh của Cách mạng Công nghiệp ở Hoa Kỳ, sản xuất súng hỏa mai, dầu hạt lanh, kali và tàu vào năm 1775.

Pawtucket vẫn giữ được nhiều cơ sở công nghiệp của mình ngày nay. Hàng hóa như ren, vật liệu dệt, không dệt và đàn hồi, đồ trang sức, đồ bạc, kim loại và dệt may được sản xuất tại đây. Hasbro, một trong những nhà sản xuất đồ chơi và trò chơi lớn nhất thế giới, có trụ sở tại Pawtucket.Hasbro, one of the world’s largest manufacturers of toys and games, has its headquarters in Pawtucket.

Thành phố có một khu nghệ thuật thịnh vượng và được biết đến như một trung tâm nghệ thuật và văn hóa. Pawtucket là nhà của Nhà hát Phép thuật hỗn hợp, Câu lạc bộ hài kịch Wage House, Pawtucket Arts hợp tác và nhà máy bia hiện tại quanh co. Thành phố cũng tổ chức một lễ hội nghệ thuật toàn thành phố hàng năm.

  • Dân số Pawtucket: 72.108
  • Khu vực Pawtucket: 8,965 mi²
  • Pawtucket Tuổi trung bình: 36 tuổi
  • Thu nhập hộ gia đình trung bình Pawtucket: $ 54,143
  • Giá nhà trung bình Pawtucket Giá: $ 217,700
  • Mật độ Pawtucket: 8.354 người trên mỗi dặm vuông
  • Bản đồ Pawtucket

5. Đông Providence

East Providence nằm ở phía đông của Providence và là thành phố thứ năm ở Đảo Rhode. Thuộc địa Plymouth đã mua một vùng đất rộng lớn, ngày nay bao gồm nửa phía bắc của Đông Providence, từ người Ấn Độ địa phương năm 1641 và đặt tên là Rehoboth, Massachusetts. Năm 1862, một phần của vùng đất đó đã được nhượng lại đến Đảo Rhode và được thành lập như East Providence.

Ngày nay, East Providence là sự pha trộn của sự quyến rũ của thị trấn nhỏ và một cộng đồng ngoại ô đô thị mới nổi. Mùa hè rất đẹp, và mùa đông trở nên lạnh, với một lượng tuyết và mưa khá lớn. & NBSP; Các nhà tuyển dụng hàng đầu trong thành phố là Santander, Phòng thí nghiệm lâm sàng East Side và Athena Health, Inc. East Providence cũng là một địa điểm tốt cho những người trong ngành chăm sóc sức khỏe.

  • Dân số East Providence: 47.483
  • Khu vực phía đông Providence: 16,61 mi²
  • East Providence Ledian Age: 41,3 năm tuổi
  • Thu nhập hộ gia đình trung bình của East Providence: $ 59,142
  • Giá trung bình của East Providence Giá: $ 221,700
  • Mật độ East Providence: 3,594 người trên mỗi dặm vuông
  • Bản đồ Đông Providence

6. Woonsocket

Woonsocket là thành phố lớn thứ sáu trong tiểu bang và thành phố cực bắc, nằm ngay phía nam của dòng bang Massachusetts. Nó cũng là một phần của khu vực đô thị Providence. CVS Health, một nhà cung cấp dịch vụ dược phẩm, có trụ sở tại Woonsocket. Các công ty nổi bật khác bao gồm Trung tâm Y tế Landmark, Bảo tàng Công việc và Văn hóa và Hiệp hội phả hệ-Pháp của Mỹ.

Thị trấn Woonsocket được thành lập vào năm 1867 và được thành lập như một thành phố vào năm 1888. Thành phố có môi trường kinh doanh mạnh mẽ, nhà ở giá rẻ, chăm sóc sức khỏe chất lượng, lực lượng lao động lành nghề và hệ thống trường công lập hiện đại. Trung tâm Y tế Landmark, một cơ sở y tế đầy đủ dịch vụ cung cấp dịch vụ chăm sóc chất lượng trong hơn 100 năm, được đặt tại Woonsocket. The city has a strong business climate, affordable housing, quality health care, a skilled labor force, and a modern public school system. Landmark Medical Center, a full-service medical facility offering quality care for over 100 years, is located in Woonsocket.

  • Dân số Woonsocket: 41.603
  • Vùng Woonsocket: 7,94 mi²
  • Tuổi trung bình của Woonsocket: 36,3 tuổi
  • Thu nhập hộ gia đình trung bình của Woonsocket: $ 42,595
  • Giá nhà trung bình Woonsocket Giá: $ 173,300
  • Mật độ Woonsocket: 5.409 người trên mỗi dặm vuông
  • Bản đồ Woonsocket

7. Newport

Thành phố lớn thứ bảy trong danh sách của chúng tôi, Newport là một thị trấn ven biển trên đảo Aquidneck ở Vịnh Narragansett. Được thành lập vào năm 1639, nó nằm cách Providence khoảng 33 dặm về phía đông nam, chỉ cách Boston 74 dặm và cách thành phố New York 180 dặm. Newport là địa điểm nghỉ mát mùa hè của Rhode Islands, nổi tiếng với các lâu đài lịch sử từ thời thuộc địa, và nó có một lịch sử chèo thuyền phong phú. Các giải đấu mở đầu của Hoa Kỳ trong cả quần vợt và golf đã được tổ chức tại đây, cũng như mọi thử thách đối với Cup Mỹ từ năm 1930 và 1983. Đại học Salve Regina và Trạm hải quân Newport, quê hương của Đại học Chiến tranh Hải quân Hoa Kỳ và Trung tâm Chiến tranh dưới biển Hải quân. , có trụ sở tại Newport. & NBSP; Nhiều câu lạc bộ chèo thuyền gọi Newport về nhà, bao gồm Câu lạc bộ du thuyền New York và Câu lạc bộ du thuyền Ida Lewis.

  • Dân số Newport: 24.663
  • Khu vực Newport: 11,38 mi²
  • Tuổi trung bình của Newport: 35,4 tuổi
  • Thu nhập hộ gia đình trung bình của Newport: $ 67,102
  • Giá nhà trung bình Newport: $ 448.800
  • Mật độ Newport: 3.111 người trên mỗi dặm vuông
  • Bản đồ Newport

8. Thác trung tâm

Thác trung tâm là một vùng ngoại ô của Providence. Nó có diện tích chỉ 1,29 dặm vuông và là thành phố nhỏ nhất và đông dân nhất ở Rhode Island. Thành phố được thành lập như một thị trấn vào năm 1730. Đối với một thị trấn nhỏ, Central Falls có nhiều nhà hàng, quán bar, cửa hàng và cơ sở để ghé thăm. Thị trấn cung cấp cho cư dân một sự pha trộn của cuộc sống đô thị và ngoại ô.

  • Dân số Thác Trung tâm: 19.429
  • Khu vực Thác Trung tâm: 1.274 mi²
  • Tuổi trung bình của Thác Trung tâm: 30,1 tuổi
  • Thu nhập hộ gia đình trung bình của Thác Trung tâm: $ 32,982
  • Giá nhà trung bình của Thác Trung tâm: $ 159,100
  • Mật độ thác trung tâm: 16.602 người trên mỗi dặm vuông
  • Bản đồ Thác Trung tâm

9. Westerly

Thị trấn Westerly được định cư bởi thực dân Anh vào năm 1661 và được thành lập như một đô thị vào năm 1669. Nằm trên bờ phía nam của tiểu bang, nó là một cộng đồng bên bờ biển nổi tiếng với ngành công nghiệp granit và đá. Đá granit phía tây màu hồng đã được sử dụng trong nhiều tòa nhà của chính phủ dọc theo bờ biển phía đông. Bởi vì nó là một điểm đến du lịch nổi tiếng, dân số Westerly, gần gấp đôi vào mùa hè. Một số bãi biển hàng đầu của West, là Bãi biển Tuần lễ, Bãi biển thị trấn phía tây, Bãi biển Misquamicut State, East Beach và Watch Hill Beach.

Thị trấn được định cư vào năm 1661 và bao gồm nhiều ngôi làng nhỏ. Cuộc đua vịt sông Pawcatuck được tổ chức vào tháng Tư, Lễ hội nghệ thuật Virtu vào tháng 5 và Shakespeare trong công viên vào tháng Sáu. Hội đồng kiểm soát cựu chiến binh Tây Pawcatuck tài trợ cho hai trong số các cuộc diễu hành lâu đời nhất ở Hoa Kỳ hàng năm.

  • Dân số phương Tây: 17.553
  • Khu vực phương Tây: 74,8 mi²
  • Tuổi trung bình ở phía tây: 46,3 tuổi
  • Thu nhập hộ gia đình trung bình ở phía tây: $ 66,909
  • Giá nhà trung bình ở phía tây: $ 294,600
  • Mật độ tây: 1,102 người trên mỗi dặm vuông
  • Bản đồ phương Tây

10. Newport East

Newport East là một vùng ngoại ô của Newport gần với các vườn nho khu vực. Newport East là nơi có bãi biển Easton, bao gồm một băng chuyền từ những năm 1940, và bãi biển thứ hai, rộng và cát. Một điểm đến mùa hè vui vẻ, Newport East có rất nhiều bãi biển và các điểm du lịch. Đối với cư dân, những tháng mùa đông yên tĩnh hơn.

Newport East là nơi để xem nhiều ngôi nhà và biệt thự lịch sử. Thị trấn có một cuộc sống về đêm thịnh vượng, và bãi biển Newport Easton Easton chỉ cách đó vài phút lái xe. Các hoạt động ở đó bao gồm bơi lội, lướt sóng, câu cá, và nhiều hơn nữa. Các vườn nho Newport gần với những người thưởng thức rượu vang. Các nhà hàng trong khu vực được biết đến với hải sản tuyệt vời.

  • Dân số Đông Newport: 11.925
  • Khu vực phía đông Newport: 5,9 mi²
  • Newport East Median Age: 43,9 tuổi
  • Thu nhập hộ gia đình ở Newport East East: $ 69,368
  • Newport East NeDian House Giá: $ 361,100
  • Mật độ Đông Newport: 2.000 người trên mỗi dặm vuông
  • Bản đồ Newport East

Câu hỏi thường gặp

Có bao nhiêu thành phố ở Rhode Island?

Có 39 thành phố ở Đảo Rhode.

Thành phố đông dân nhất ở Rhode Island là gì?

Providence là thành phố đông dân nhất ở Rhode Island.

Có bao nhiêu người sống ở Rhode Island?

1.059 triệu người sống ở Rhode Island.

Các thành phố lớn nhất trong bản đồ Rhode Island

& nbsp; Bạn đã quyết định thành phố nào ở Rhode Island là địa điểm hoàn hảo cho bạn chưa? Bất kể bạn chọn thành phố nào để di chuyển đến, Rhode Island có rất nhiều thứ để cung cấp, và bạn sẽ tìm thấy những thị trấn thú vị hơn nữa mà aren trong danh sách. Khi bạn đã sẵn sàng cho việc chuyển đến Rhode Island, đội ngũ động lực chuyên nghiệp của chúng tôi tại Correira Brothers, di chuyển và lưu trữ có thể giúp ích. Gọi cho chúng tôi ngay hôm nay theo số 508-434-6683 để tìm hiểu thêm về các dịch vụ di chuyển của chúng tôi hoặc hoàn thành yêu cầu của chúng tôi một mẫu báo giá ở trên để có được ước tính di chuyển miễn phí!When you’re ready for your move to Rhode Island, our professional team of movers at Correira Brothers’ Moving & Storage can help. Call us today at 508-434-6683 to find out more about our moving services, or complete our Request a Quote form above to get a free moving estimate!

Thành phố đẹp nhất ở Rhode Island là gì?

Những thị trấn đẹp nhất ở Rhode Island..
Newport. Bảo tàng. Lượt xem. ....
Đảo khối. Yếu tố tự nhiên. Lượt xem. ....
Bristol. Mốc lịch sử. Lượt xem. ....
Jamestown. Yếu tố tự nhiên. Lượt xem. ....
Tiverton.Yếu tố tự nhiên.Lượt xem.....
Về phía tây.Mốc kiến trúc.Lượt xem.....
Nam Kingstown.Yếu tố tự nhiên.Lượt xem.....
Middletown.Yếu tố tự nhiên.Lượt xem.© Mira / Alamy ..

Một khu vực tốt để sống ở Rhode Island là gì?

15 nơi tốt nhất để sống ở Rhode Island..
Barrington.Nguồn: Dan Logan / Shutterstock Barrington.....
Kingston.Nguồn: Dougtone / Flickr Kingston.....
Jamestown.Nguồn: Stephen B. ....
Đá đen.Nguồn: Chris Chinchilla / Flickr Blackstone, Providence, RI.....
Mong.....
Bắc Kingstown.....
Wayland.....
Bến tàu Narragansett ..

Khu vực đẹp nhất của Providence RI là gì?

Dưới đây là năm khu phố tốt nhất ở Providence cho thanh niên !..
Downtown..
Elmhurst..
Đồi Liên bang ..
Fox Point ..
Mount Hope ..

Hầu hết mọi người sống ở Rhode Island ở đâu?

Hai quận đông dân nhất ở Rhode Island là Providence và Kent với dân số tương ứng là 637.357 và 163.760.Providence and Kent with respective populations of 637,357 and 163,760.