Quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là gì năm 2024

Theo Luật BHXH hiện hành, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH tính theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là gì năm 2024
Chế độ tiền lương trong doanh nghiệp do người sử dụng lao động quyết định.

Mức đóng BHXH theo mức lương cơ sở. Người có hệ số lương thấp thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thấp; người có hệ số lương cao thì đóng cao, nhưng tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở. Từ ngày 1-7-2023, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng, tương ứng với mức tiền lương đóng BHXH tối đa là 36 triệu đồng.

Dù chưa có quy định rõ về mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất với người lao động hưởng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, nhưng một bộ phận người lao động đang hưởng hệ số lương khá thấp (hệ số 1,86 hay 2,34…). Vì thế, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH với nhóm lao động này không cao, lần lượt là hơn 3,3 triệu đồng và hơn 4,2 triệu đồng cộng với các khoản phụ cấp (nếu có).

Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động (doanh nghiệp) quyết định, thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH gồm có mức lương ghi trong hợp đồng lao động, phụ cấp lương (phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên… và các khoản bổ sung theo quy định.

Mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng. Năm 2023, mức lương tối thiểu vùng của người lao động được quy định như sau:

Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600

Mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH cao nhất của người lao động trong doanh nghiệp bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Như vậy, theo các quy định hiện hành, mức tiền lương tháng thấp nhất làm căn cứ đóng BHXH của người lao động trong khu vực nhà nước và doanh nghiệp có sự khác nhau, còn mức cao nhất giống nhau.

Theo định hướng cải cách chính sách tiền lương, chế độ tiền lương do nhà nước quy định sẽ không căn cứ theo lương cơ sở. Vì thế, tại dự thảo Luật BHXH (sửa đổi), Chính phủ đề xuất bổ sung tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng 50% mức lương tối thiểu tháng thuộc vùng cao nhất; cao nhất bằng 8 lần mức lương tối thiểu vùng cao nhất do Chính phủ công bố. Đây là cơ sở quy định căn cứ đóng BHXH đối với những đối tượng không hưởng tiền lương (chủ hộ kinh doanh; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương…); đồng thời cũng là căn cứ để xác định trách nhiệm tham gia đối với đối tượng người lao động làm việc không trọn thời gian.

Quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là gì năm 2024
Nếu những đề xuất mới về mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được thông qua, khoảng cách chênh lệch về mức lương hưu sẽ dần thu hẹp.

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với khu vực ngoài nhà nước (doanh nghiệp) cơ bản kế thừa quy định hiện hành, nhưng quy định cụ thể hơn. Theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương tháng, bao gồm mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác, được trả thường xuyên và ổn định trong mỗi kỳ trả lương…

Nếu những đề xuất nêu trên được thông qua, thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của người lao động hưởng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và do người sử dụng lao động quyết định không có quá nhiều khác biệt. Điều này góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng lương hưu giữa các nhóm lao động khi họ hết tuổi lao động.

Hằng tháng, doanh nghiệp và người lao động sẽ phải trích một phần quỹ lương để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là gì năm 2024

Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, hằng tháng, doanh nghiệp và người lao động sẽ phải trích một phần quỹ lương để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tỷ lệ như sau:

Doanh nghiệp: Đóng tổng cộng 21,5% hoặc 21,3% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

Người lao động: Đóng tổng cộng 10,5% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trong đó, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được hướng dẫn tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH như sau:

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c Khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con.

Theo quy định này, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội sẽ bao gồm các khoản sau: Mức lương; Phụ cấp lương; Các khoản bổ sung khác xác định được số tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Các khoản tiền này phải được thỏa thuận rõ và ghi nhận trong hợp đồng lao động để làm căn cứ trả lương và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Tuy nhiên, trong đó có một số khoản sẽ không bị tính đóng bảo hiểm xã hội bao gồm: Thưởng căn cứ kết quả kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động; Tiền thưởng sáng kiến; Tiền ăn giữa ca; Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; Các khoản hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, có người thân kết hôn, sinh nhật, trợ cấp cho người gặp hoàn cảnh khó khăn,…

Qua phản ánh của một số địa phương đến Bảo hiểm xã hội Việt Nam, vẫn còn tình trạng doanh nghiệp chỉ xây dựng thang lương, bảng lương bằng mức thấp nhất để đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động hoặc một số doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận chỉ lấy tiền lương ghi trong hợp đồng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Bà Lý Hoàng Minh - Phó Trưởng Phòng Hưu trí, Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho hay, tình trạng này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Do chủ sử dụng lao động cố tình lách Luật để giảm bớt phần trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Bên cạnh đó, việc giảm mức đóng bảo hiểm xã hội để tăng phần chi trả thu nhập cho người lao động. Từ đó, giúp doanh nghiệp làm tăng cạnh tranh trên thị trường lao động; hoặc bản thân người lao động chưa hiểu biết chính sách pháp luật đầy đủ, chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt thiếu quan tâm đến lợi ích lâu dài, chưa có ý thức tiết kiệm, tích lũy thông qua khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội ngay khi còn trẻ…

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?

Mức đóng BHXH (bao gồm cả BHYT, BHTN) của NLĐ hiện nay là 10,5% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH (bao gồm cả lương và các phụ cấp). NSDLĐ đóng là 21,5% các loại bảo hiểm. Như vậy, trường bạn đóng 50%, bạn đóng 50% số tiền tham gia BHXH là trái với quy định của pháp luật.

1 năm đóng bảo hiểm xã hội được bao nhiêu tiền?

một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH”.

Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật BHXH năm 2014 thì người được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu tiền?

1. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn. 2. Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.