Bài tập tài chính quôc tế có đáp án năm 2024

Download Free PDF

Download Free PDF

30 câu trắc nghiệm môn Tài chính quốc tế [có đáp án

30 câu trắc nghiệm môn Tài chính quốc tế [có đáp án

30 câu trắc nghiệm môn Tài chính quốc tế [có đáp án

30 câu trắc nghiệm môn Tài chính quốc tế [có đáp án

Anh Tuấn

Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 đến nay đã bước sang năm thứ 6 [2011-2017] và trong quãng thời gian đó Đề án đã gây ra nhiều tranh luận và nghi ngờ về tính khả thi đối với các mục tiêu đo Đề án đề ra trong cả giới chuyên môn trong và ngoài nước cũng như dư luận xã hội. Với mục đích giúp Bộ Giáo dục và Đào tạo có những điều chỉnh kịp thời trong thời gian còn lại của Đề án, bài viết này phân tích kinh nghiệm thực hiện đổi mới dạy, học, và đánh giá năng lực tiếng Anh của một số nước châu Á trong những năm gần đây. Trên cơ sở kết quả của sự phân tích đó, bài viết đưa ra những khuyến nghị cho việc triển khai Đề án Ngoại ngữ Quốc gia của Việt Nam trong những năm còn lại.

Permasalahan yang dirumuskan adalah bagaimanakah validitas, kepratisan, dan efektivitas buku ajar analisis laporan keungan berbasis problem based learning [berbasis masalah] . Adapun yang menjadi tujuan penelitian ini yaitu untuk mendeskripsikan tingkat validitas, kepraktisan, dan efektivitas buku ajar analisis laporan keungan berbasis masalah. Jenis penelitian ini yaitu penelitian Research & Development [R&D] oleh Borg & Gall. Populasi dalam penelitian ini seluruh mahasiswa pendidikan ekonomi semester genap tahun akademik 2017-2018. Dengan sampel penelitian yaitu mahasiswa yang mengikuti mata kuliah analisis laporan keuangan kelas Indralaya yang berjumlah 38 mahasiswa. Teknik pengumpulan data yang digunakan yaitu angket. Dengan uji kevalidan diperoleh 3,5 dari ahli materi terkategori snagat valid dan 2,89 dari ahli media yang terkategori valid. Kemudian dari uji kepaktisan diperoleh hasil yang menyatakan bahwa bahan ajar ini praktis digunakan untuk memahami materi analisis lapora...

Tóm tắt nội dung và kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá một cách hệ thống, toàn diện, khách quan về tiến trình cải cách hệ thống ngân hàng ở Việt Nam và Trung Quốc. Đánh giá những mặt thành công và ch¬ưa thành công ở 2 quốc gia trong sự so sánh đối chiếu. Trên cơ sở ...

Vấn đề phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở không phải là mới ở các cơ sở đào tạo giáo viên. Song, đào tạo giáo viên vẫn tồn tại rất nhiều vấn đề nan giải, đặc biệt là năng lực nghề nghiệp sau đào tạo không rõ ràng. Bài viết này góp phần làm sáng tỏ nội dung năng lực nghề dạy học, định hướng tổ chức chương trình và hoạt động đào tạo tập trung vào năng lực.

Quản lý tài sản công là một trong những vấn đề còn nhiều khó khăn, vướng mắc trong thời gian qua. Thực tế, có nhiều vụ án tham nhũng đã xâm phạm đến tài sản công, làm thất thoát lượng tài sản rất lớn của Nhà nước. Do vậy, công tác quản lý tài sản công cần phải được đổi mới, hoàn thiện hơn nhằm tránh được những tiêu cực, lãng phí trong khai thác, sử dụng tài sản công và phòng chống được các hoạt động trục lợi từ tài sản công của các nhóm lợi ích.

  • 1. 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 1 Chương 5 : ARBITRAGE QUỐC TẾ VÀ NGANG GIÁ LÃI SUẤT Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Ngân hàng A yết giá mua vào đồng bảng Anh $1,52 và giá bán ra là $1,54. Ngân hàng B yết giá mua vào đồng bảng Anh $1,51 và giá bán ra là $1,52. Nếu nhà kinh doanh có $100.000 để đầu tư. Nhà kinh doanh làm gì để tận dụng lợi thế của arbitrage địa phương và lợi nhuận ông ta kiếm được là bao nhiêu? Bài làm Arbitrage không khả thi do giá hỏi mua của ngân hàng này không cao hơn giá chào bán của ngân hàng kia. Câu 2: National bank yết giá mua vào đồng euro $1,15 và giá bán ra là $1,17. City bank yết giá mua vào đồng euro $1,10 và giá bán ra là $1,14. Nếu bạn có $1.000.000 để đầu tư, lợi nhuận bạn kiếm được từ arbitrage địa phương là bao nhiêu? Bài làm Arbitrage khả thi do giá hỏi mua của National bank [$1,15] cao hơn giá chào bán của City bank [$1,14]. Đầu tiên đổi 1 triệu đôla Mỹ sang đồng euro ở City bank ta được: 1.000.000/1,14 = 877.193 đồng euro Sau đó bán số đồng euro đó ở National bank thu được: 877.193 x 1,15 = $1.008.772 Lợi nhuận kiếm được từ arbitrage địa phương là: $1.008.772 - $1.000.000 = $8.772 Câu 3: Một ngân hàng yết giá mua vào đồng bảng Anh là $1,50, đồng franc Thụy Sĩ là $0,75 và đồng bảng Anh là SFr2,02. Nếu bạn có $100.000 để đầu tư, bạn làm gì để tận dụng lợi thế của arbitrage 3 bên và lợi nhuận bạn kiếm được là bao nhiêu? [giả sử giá mua vào và giá bán ra bằng nhau]. Bài làm Arbitrage khả thi do tỷ giá chéo thích hợp giữa đồng bảng Anh so với đồng franc Thụy Sĩ là SFr2 [= $1,5/$0,75] khác với tỷ giá chéo niêm yết là SFr2,02. Đầu tiên dùng $100.000 mua bảng Anh ta có: 100.000/1,5 = 66.667 bảng Anh Sau đó bán bảng Anh mua franc ta được: 66.667 x 2,02 = 134.667 franc Thụy Sĩ Cuối cùng bán franc mua đôla Mỹ thu được: 134.667 x 0,75 = $101.000 Lợi nhuận kiếm đượctừ arbitrage ba bên:$101.000 - $100.000 = $1.000
  • 2. 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 2 Câu 4: Tỷ giá giao ngay của franc Thụy Sĩ là $0,75, tỷ giá kỳ hạn 180 ngày của franc Thụy Sĩ là $0,80, lãi suất 180 ngày ở Mỹ là 4% và ở Thụy Sĩ là 3%. Nếu bạn có $100.000 để đầu tư, thì tỷ suất sinh lợi từ kinh doanh chệch lệch lãi suất có phòng ngừa là bao nhiêu? Bài làm Đầu tiên chuyển đổi $100.000 sang franc Thụy Sĩ: 100.000/0,75 = 133.333 CHF Tích lũy franc Thụy Sĩ 180 ngày với lãi suất 3% thu được: 133.333 x 1,03 = 137.333 CHF Sau đó chuyển đổi franc Thụy Sĩ sang đôla Mỹ [theo tỷ giá kỳ hạn 1CHF = $0,80] sau 180 ngày: 137.333 x 0,8 = $109.867 Tỷ suất lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa: Câu 5: Giả định rằng franc Thụy Sĩ có lãi suất 90 ngày là 3%, lãi suất 90 ngày của đôla Mỹ là 4%, phần bù hoặc chiết khấu của franc Thụy Sĩ là bao nhiêu? Bài làm Do lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước ngoài nên phần bù của franc Thụy Sĩ là: Câu 6: Giả sử ngang giá lãi suất không tồn tại, tuy nhiên kinh doanh chệnh lệch lãi suất có phòng ngừa vẫn không khả thi. Câu nào sau đây không phải là lý do cho trường hợp này? a. Khác biệt trong kế toán b. Chi phí giao dịch c. Hạn chế tiền tệ d. Luật thuế khác nhau e. Tất cả câu trên đều là lý do Bài làm Khác biệt trong kế toán không phải là lý do cho trường hợp trên. Câu 7: Hình thức arbitrage nào sau đây tận dụng lợi thế của chênh lệch trong tỷ giá chéo? a. Arbitrage địa phương b. Arbitrage lãi suất có phòng ngừa c. Arbitrage ba bên d. Arbitrage lãi suất e. Không câu nào đúng Bài làm Arbitrage ba bên đã tận dụng lợi thế của chênh lệch trong tỷ giá chéo. Câu 8: GBP trị giá $1.60, EUR trị giá $0.95. Giá trị GBP so với EUR: 109.867 100.000 0,09867 9,867% 100.000    1 4% 1 0.0097 0.97% 1 3% p      
  • 3. 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 3 Bài làm: Ta có: 1GBP= 160USD 1GBP=0.95EUR EUR GBP = USD USD 95.0 60.1 = 1.68  1GBP = 168.4EUR  Đáp án B là đúng Câu 9: I USD= 5% I Pháp= 8% Tỷ giá giao ngay là $0.75= €1 Tỷ giá kỳ hạn 1 năm là : Bài làm: Xem USD là đồng bản tệ iUSD = ih=5% iPh áp= if= 8% Theo IRP phần bù của USD đối v ới EUR P= %81 %51   -1= -0.0278= -2.78% V ậy sau 1 năm EUR s ẽ th ể hi ện 1 kho ản chi ết kh ấu -2.78%. Đi ều n ày ch ứng t ỏ nh à đ ầu t ư M ỹ s ẽ nh ận đ ư ợc 2.78% ít h ơn khi b án EUR sau 1 n ăm so v ới vi ệc h ọ ph ải tr ả khi mua EUR ở th ời đi ểm hi ện t ại. T ỉ gi á k ì h ạn l à Fn=St*[1+p] = 0.75*[1-0.0278]=0.7292 USD => Chọn đáp án A Câu 10: Lạm phát ở Mỹ là 3%, ở Châu Âu là 6% và tỷ giá giao ngay là €1= $2 Tính tỉ giá kì hạn dự kiến trong 3 năm là? Bài làm: Theo ngang gi á s ức mua th ì c ó s ự đi ều ch ỉnh t ỉ gi á: Ef= 651 %31   -1= -0.0283= - 2.83% T ỉ gi á EUR/USD đi ều ch ỉnh sau 1 n ăm: St+1=St*[1+ef] =2*[1-0.0283] = 1.9434 USD T ỉ gi á EUR/USD đi ều ch ỉnh sau 3 n ăm: St+1=St*[1+ef]3 = -2*[1-0.0283]3 =1.8349
  • 4. 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 4  Đáp án C là đáp án đúng Câu 11: Tỷ giá giao ngay là ¥ 122/$ và tỷ giá kì hạn 1 năm là ¥ 130/$. Lãi suất 1 năm ở Mỹ là 5%. Tính lãi suất 1 năm ở Nhật: Bài làm: JPY là đồng bản tệ ta có: P= %51 1   ih -1 Mặt khác ta lại có: Fn = St*[1+p]  122*[1+ %51 1   ih -1]=130 = %51 1   ih = 122 130  iJPY= 0.0148 = 0.11885=11.885%  Đáp án A là đúng Câu 12: Hãy xem bảng niêm yết giá sau đây trên tạp chí Wall Street: U.S $ Currencey per U.S $Friday, 6 December, 2002 Friday Thursday Friday Thursday Britain [pound] 1,5760 1,5720 0,6345 0,6361 1 Month Forward 1,5726 1,5686 0,6359 0,6375 3 Month Forward 1,5661 1,5621 0,6385 0,6402 6 Month Forward 1,5564 1,5523 0,6425 0,6442 Theo bảng yết giá trên, nước nào có lạm phát cao hơn? a. Anh b. Mỹ c. Không đủ thông tin để trả lời d. Tất cả câu trên đều đúng e. Không có câu nào đúng Bài làm Tỷ giá kỳ hạn của GBP/USD [ 1GPB = x USD] giảm, nên Anh là nước có lạm phát cao hơn. Lạm phát ở Anh tăng, nhu cầu về hàng hóa Mỹ tăng, cầu USD tăng, làm cho tỷ giá GBP/USD giảm. Câu 13: Giả sử bạn quan sát tỷ giá sau đây S[$/€] =$0,85[ có nghĩa là € 1 = $0,85]. Tỷ giá kỳ hạn một năm F1[$/€ ] = 0,935. Lãi suất phi rủi ro ở Mỹ 5%, ở Đức 2%. Làm thế nào s9ể nhà đầu tư Mỹ kiếm được tiền?
  • 5. 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 5 a. Vay USD ở Mỹ, đổi USD sang Euro đầu vào Đức trong một năm đồng thời mở hợp đồng kỳ hạn, chuyển Euro sang USD theo tỷ giá kỳ hạn. b. Vay Euro, đổi Euro sang USD theo tỷ giá giao ngay, đầu tư tại Mỹ với lãi suất 5% đồng thời mở hợp đồng kỳ hạn. vào thời điểm cuối năm chuyển một phần USD sang Euro theo tỷ giá kỳ hạn để trả nợ c. Không thực hiện được Arbitrage d. Thực hiện Arbitrage nhưng không có lợi nhuận. Bài làm Chọn câu a vì [ Fn – St]/St > ih - if [ 0,935 – 0,85]/ 0,85 > 5% - 2% Câu 14: Tỷ giá giao ngay của bảng Anh là $1,88 và tỷ giá kỳ hạn 180 ngày là $1,90. Sự chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn ở trên hàm ý là a. Lãi suất ở Mỹ cao hơn lãi suất ở Anh b. Đồng bảng Anh tăng giá so với USD c. Lạm phát ở Anh đang giảm d. Đồng bảng Anh được kỳ vọng là sẽ giảm giá so với USD vì lạm phát ở Mỹ đang cao. Bài làm Lãi suất ở Mỹ cao hơn lãi suất ở Anh vì tỷ giá kỳ hạn tăng từ 1GPB = 1,88 Lên 1GBP = 1,90 Câu 15: Lãi suất hiện tại của một khỏan vay yên Chau Âu là 6%/năm[ lãi gộp hằng năm] và lãi suất của một khảon vay USD Châu Âu là 8,5%/ năm. Hãy cho biết phần bù hoặc chiết khấu của một hợp đồng kỳ hạn yên Châu Âu 5 năm là bao nhiêu? a. Phần bù 4,17% b. Chiết khấu 18,46% c. Chiết khấu 11,00% d. Phần bù 12,36% Bài làm Lãi kép 5 năm của : - Khoản vay Yen Châu Âu: [1+6%]5 -1 = 0,338 = 33,8% - Khoản vay đô la Châu Âu: [1+8,5%]5 = 0,504 = 50,4% Như vậy, phần bù [ chiêt khấu] kỳ hạn 5 năm là: P = [1,338/1,504] -1 = 0,11 = 11% Vậy c là đáp án đúng
  • 6. 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 6 Câu 16: Nếu lãi suất một năm ở Mỹ và Anh lần lượt là 9% và 13% và tỷ giá giao ngay của bảng Anh là $0.56.Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì tỷ giá của bảng Anh sẽ bằng bao nhiêu Bài làm: Ta có:ih=9% if =13% St=$0.56 Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì: P = ih –if = 9% -13%= -4%= Fn/St -1 =>Fn = [1+0.04]* 0.56 = 0.54 $ Chọn câu a Câu 17: Nếu lãi suất ở Mỹ và ở Thụy Sĩ lần lượt là 10% và 4% và tỷ giá kỳ hạn 90 ngày của franc Thụy Sĩ là $0.3864, hỏi tỷ giá giao ngay của đồng franc bằng bao nhiêu nếu ngang giá bao nhiêu nếu ngang giá lãi suất tồn tại? Bài làm: ih =10% if =4% Fn=$0.3864 Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì: P=ih –if = 0.1-0.04= 0.06= Fn/St -1 =>St =Fn/ [0.06+1]=0.3864/1.06=0.365$ Chọn câu c Câu 18: Nếu cán cân mậu dịch của Mỹ đối với Nhật được dự kiến là sẽ chuyển từ thâm hụt trong năm nay sang thặng dư trong năm tới thì tỷ giá kỳ hạn của đồng yên sẽ Bài làm: Nếu cán cân mậu dịch của Mỹ đối với Nhật dự kiến chuyển từ thâm hụt sang thặng dư trong năm tới. Điều đó có nghĩa là xuất khẩu của Mỹ sẽ tăng, nhập khẩu giảm. USD tăng giá, đồng yên sẽ giảm giá thi lãi suất của Nhật cao hơn lãi suất của Mỹ. Ta có p=ih –if >0 nên tỷ giá kỳ hạn của đồng yen sẽ cao hơn tỷ giá giao ngay. Câu 19: Arbitrage được định nghĩa như là vốn hoá trên chênh lệch giá niêm yết. Trong nhiều quốc gia không có đầu tư bị cột chặt ngân quỹ trong một khoản thời gian nào đó và không có rủi ro cho chiến lược này. Bài làm: Câu trên đúng, nếu xét arbitrage địa phương thì lệnh mua và lệnh bán xảy ra cùng một lượt nên không có thời gian xảy ra rủi ro. Ở nghiệp vụ này vốn lưu chuyển nhanh nên ngân quỹ không bị cột chặt. Còn trong arbitrage 3 bên không có rủi ro vì giá cả đã được xác định chắc chắn ngay tại lúc nhà đầu tư mua hoặc bán ngoại tệ. Ngân quỹ chỉ bị cột chặt khi arbitrage trong thời gian hợp đồng kì hạn, vốn bỏ ra sau mấy tháng thu lại được, vốn chu chuyển không nhanh. Arbitrage này có rủi ro nhưng đã được phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn.
  • 7. 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 7 Câu 20: Theo ngang giá lãi suất,nếu lãi suất ở Mỹ cao hơn lãi suất ở Canada thì tỷ giá kỳ hạn đồng đôla Canada sẽ thể hiện một khoản chiết khấu. Bài làm: Câu trên sai, vì cần xét trong hai trường hợp: Nếu ta xét USD là đồng nội tệ, CAD là đồng ngoại tệ.Ta có: p=ih - if >0 ,do đó thể hiện phần bù kỳ hạn N ếu ta x ét USD là đồng ngoại tệ ,CAD là đồng nội tệ.Ta có : p=ih - if ih0 thể hiện 1 phần bù đủ bù đắp cho phần lãi suất ở Pháp thấp hơn ở Mỹ  Các nhà đầu tư Mỹ vẫn xét đầu tư ở pháp vì tỉ giá kì hạn mà họ nhận được ở tương lai lớn hơn gía mà họ bỏ ra ở hiện tại để mua France. Phần lớn hơn này đủ bù đắp cho phần chênh lệch lãi suất. Câu 17: Đầu tư vào trái phiếu chính phủ Anh hay Mĩ kì hạn 1 năm. Giả sử ko có chi phí giao dịch và thuế: Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì lợi nhuận của nhà đầu tư Mỹ sử dụng nghiệp vụ CIA sẽ bằng với lợi nhuận của nhà đầu tư vào trái phiếu chính phủ Mỹ. Phát biểu này đúng hay sai? Nếu sai giải thích. Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì lợi nhuận của nhà đầu tư Anh sử dụng nghiệp vụ CIA sẽ bằng với lợi nhuận của nhà đầu tư vào trái phiếu chính phủ Anh. Phát biểu này đúng hay sai? Nếu sai giải thích. Bài làm Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì lợi nhuận của nhà đầu tư Mỹ sử dụng nghiệp vụ CIA sẽ bằng với lợi nhuận của nhà đầu tư vào trái phiếu chính phủ Mỹ. Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì lợi nhuận của nhà đầu tư Anh sử dụng nghiệp vụ CIA sẽ bằng với lợi nhuận của nhà đầu tư vào trái phiếu chính phủ Anh. Phát biểu này đ úng. Vì khi nhà đầu t ư trong n ước đầu t ư ra nước ngoài do có sự chênh lệch lãi suất. Có ngang gi á l ãi su ất n ên ta s ẽ c ó c ông th ức => P= if ih   1 1 - 1 Đây là công thức thể hiện phần bù hay khoản chiết khấu. Do có ngang giá lãi suất nên tỉ giá sau 1 thời gian mà nhà đầu tư nhận được sẽ bù trừ với khoản chênh lệch lãi suất đó. Do đó sau 1 thời gian thì khoản lợi mà nhà đầu tư trong nước đầu tư ra nước ngoài sẽ bằng đúng với nhà đầu tư trong nước đầu tư vào trái phiếu chính phủ có kì hạn. Câu 18: Gi ả sử lãi suất JPY hiện tại đang thể hiện phần bù 6% v à ngang giá lãi suất đang tồn tại. Phần bù này sẽ thay đổi như thế nào để ngang giá lãi suất tồn tại nếu lãi suất ở Mỹ giảm? Tại sao chúng ta dự báo rằng phần bù thay đổi. Bài làm JPY là đồng ngoại tệ ta có phần bù của JPY là: => P= if ih   1 1 - 1= 6% Trong đó: iJPY = if
  • 15. 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 15 iUSD = ih iJPY < iUSD Nếu lãi suất ở Mỹ giảm => ih* p sẽ giảm nhỏ hơn 6% Ta có thể dự báo phần bù thay đổi vì ih là 1 biến của công thức phần bù => ih thay đổi thì phần bù s ẽ thay đổi. Câu 19: Giả định rằng phần bù kỳ hạn của đồng euro tháng rồi cao hơn ngày hôm nay. Điều này ám chỉ gì về chênh lệch lãi suất giữa Mỹ và Châu Âu của hôm nay so với tháng rồi? Bài làm: Phần bù kỳ hạn của đồng euro tháng rồi cao hơn ngày hôm nay. Tức là p=ih - if >0 lãi suất giữa Châu Âu và Mỹ của hôm nay chênh lệch ít hơn so với tháng rồi. Câu 20: Nếu ngang giá lãi suất không luôn luôn đúng tại bất kỳ một thời điểm nào đó nhưng lại đúng nếu xét về mặt trung bình thì các công ty Mỹ sẽ không xem xét thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa. Bạn có đồng tình với phát biểu này hay không? Giải thích? Bài làm: Nếu ngay cả khi ngang giá lãi suất không luôn luôn đúng tại bất kỳ một điểm nào đó, bạn vẫn có khả năng không thu được lợi nhuận thặng dư từ hoạt động kinh doanh chênh lãi suất có phòng ngừa. Lý do là những khoản chi phí tiềm ẩn phát sinh thêm khi bạn đầu tư ra nước ngoài so với đầu tư trong nước. Những chi phí như vậy có thể bao gồm chi phí giao dịch, những rào cản ngoại hối và những luật thuế khác nhau. Các công ty Mỹ nên xem xét thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa. Câu 21: Lãi suất một năm ở New Zealand là 6%, ở Mỹ là 10%. Tỷ giá giao ngay của đô la New Zealand là $0.50, tỷ giá kỳ hạn là $0.54. Kinh doanh chênh lệch lãi suất phòng ngừa có khả thi cho các nhà đầu tư Mỹ hay không ? Có khả thi cho các nhà đầu tư New Zealand không ? Giải thích tại sao các cơ hội thực hiện CIA hay không? Giải thích tại sao các cơ hội thực hiện CIA này khả thi hoặc không khả thi? Bài làm: Ta có: Lãi suất trong nước: ih = 10% Lãi suất nước ngoài: if = 6% Fn =$0.54 St =$0.50 Plý thuyết= [1+ ih]/[1+if]-1=[1+10%]/[1+6%]-1=3.77% Pthực tế = [Fn-St]/St= [0.54-0.5]/0.5=8% Plý thuyết ≠ Pthực tế => IRP không tồn tại. Xét các nhà đầu tư Mỹ : rf = [1+if][1+p]-1=[1+6%][1+8%]-1= 14.48%> ih =10% =>Từ Mỹ đầu tư vào New Zealand có lợi
  • 16. 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 16 Xét các nhà đầu tư New Zealand: Pthực tế =[Fn-St]/St =[0.5-0.54]/0.54 =-7.4% rf =[1+10%][1-7.4%]-1=1.86% < ih= 6% =>Không nên đầu t ư v ào M ỹ Câu 22: Giả sử lãi suất một năm ở Mỹ là 11% trong khi lãi suất ở các quốc gia đang phát triển là 40%. Giả sử rằng một ngân hàng Mỹ sẵn sàng mua đồng tiền của các quốc gia này trong thời hạn một năm kể từ bây giờ với khoản chiết khấu 13%. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch lãi suất có đáng xem xét hay không? Nêu những lý do vì sao bạn không cố gắng thực hiện nghiệp vụ CIA trong trạng thái này [bỏ qua tác động của thuế]. Bài làm: Ta có : ih =11% if = 40% Pthực tế = -13% Plý thuyết =[1+ih]/[1+if] -1=[1+0.11]/[1+0.4]-1=6.73%  Pthực tế ≠ Plý thuyết=>IRP không tồn tại =>CIA khả thi. Vì P thực tế < Plý thuyết=>Nhà đầu tư Mỹ sẽ thực hiện CIA vào các quốc gia đang phát triển. rf =[1+if][1+ P]-1=[1+0.4][1+0.13]-1=58.2% > ih=11% . Câu 23: Tại sao bạn lại nghĩ đồng tiền của quốc gia có lạm phát cao có xu hướng chứa khoản chiết khấu kỳ hạn ? Bài làm: tại quốc gia có lạm phát cao thì đồng tiền của quốc gia đó có xu hướng giảm giá,do đó lãi suất đồng tiền của quốc gia đó cũng có xu hướng giảm Mà ta lại có công thức: p=ih-if Do ih có xu hướng ngày càng giảm,mà if có thể la không đổi[ta không xét đến sự thay đổi của if].Do đó p có xu hướng ngày càng giảm[pPP>0 Mà P= ih – if.Vì vậy lãi suất trong nước của euro có xu hướng tăng, lãi suất nước ngoài có xu hướng giảm Câu 26: Giả sử rằng lãi suất hàng năm ở Mỹ hiện tại là 8% và ở Đức là 9%. Tỷ giá kỳ hạn một năm hiện tại của euro chứa một khoản chiết khấu 2%. a.Ngang giá lãi suất có tồn tại hay không? b.Một công ty Mỹ có thể kiếm lời từ kinh doanh chênh lệch có lãi suất hay không? c.Một công ty con ở Đức của công ty Mỹ có thể kiếm lời bằng cách thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không? Bài làm: Ta có: ih =8% if =9% Plý thuyết =[1+ ih]/ [1+if]-1=[1+0.08]/[1+0.09]-1=- 0.92% Pthực tế = -2% =>Pthực tế ≠ Plý thuyết =>Ngang giá lãi suất không tồn tại b.Xét nhà đầu tư tại Mỹ đầu tư vào Đức: rf = [1+if][1+p]-1=[1+0.09][1-0.02]-1=6.82%ih =10.16% Một công ty con ở Đức của công ty Mỹ có thể kiếm lời từ kinh doanh chênh lệch có lãi suất. Câu 27: Trước khi khủng hoảng tài chính châu Á,các ngân hàng trung ương ở châu Á giữ tỷ giá đồng bản tệ của họ ổn định theo một số đồng tiền.Tuy nhiên,tỷ giá kỳ hạn của các đồng tiền Đông Nam Á lại chứa một khoản chiết khấu.Hãy giải thích điều này? Bài làm: Khi giữ tỷ giá đồng bản tệ ổn định theo một số đồng tiền[ cố định đồng tiền của quốc gia họ theo một đồng tiền nước khác]. Vậy đồng tiền của các quốc gia châu Á này phụ thuộc vào đồng tiền nước khác.Lúc này khi có sự thay đổi về lãi suất của đồng tiền mà các quốc gia này phụ thuộc,cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi về lãi suất đồng tiền của các quốc gia phụ thuộc này,nhưng điều ta quan tâm ở đây là tỷ giá kỳ hạn đồng tiền các nước châu Á lại chứa một khoảng chiết khấu.Ta dễ dàng nhận thấy,do có sự phụ thuộc nên lãi suất của đồng tiền của các quốc gia châu Á thấp hơn so với lãi suất của đồng tiền mà các quốc gia này phụ thuộc Ta có công thức: p=ih-if Mà ih

Chủ Đề