Bệnh giảm tiểu cầu là gì

Trang chủ »

Câu Hỏi Thường Gặp

»

Giảm tiểu cầu là gì? Có nguy hiểm không?

  • Giảm tiểu cầu mô tả tình trạng tiểu cầu thấp hơn mức bình thường trong máu.
  • Số lượng tiểu cầu dưới 15 x 109 /lít máu.
  • Dù số lượng tiểu cầu giảm, chức năng của chúng vẫn được duy trì.

Khi số lượng tiểu cầu quá thấp thì quá trình đông máu sẽ bị chậm lại, có thể gây chảy máu tự phát bên ngoài, chảy máu bên trong hoặc chảy máu dưới da.
Đối với các trường hợp giảm tiểu cầu nhẹ, chức năng đông máu và cầm máu có thể vẫn bình thường.

Triệu chứng giảm tiểu cầu là gì?

+ thường không có triệu chứng
+ chỉ tình cờ phát hiện khi thực hiện xét nghiệm huyết đồ

  • Giảm tiểu cầu nặng: < 20 x 109 /lít máu

+ thường chảy máu kéo dài khi bị đứt tay, chân
+ rong kinh trong thời kỳ kinh nguyệt

  • Giảm tiểu cầu nặng: < 10 x 109 /lít máu – 20 x 109 /lít máu

+ gây chảy máu tự phát + thường gặp là xuất huyết dưới da hoặc niêm mạc mũi, miệng, họng, niêm mạc ống tiêu hóa + chảy máu cam, chảy máu chân răng, có máu trong nước tiểu hoặc phân,… + xuất hiện các nốt xuất huyết nhỏ dưới da, đỏ

Nguyên nhân giảm tiểu cầu là gì?

+ Quai bị, thủy đậu, rubella viêm gan B, viêm gan C, HIV,…
+ Khi cơ thể nhiễm virus tủy xương có thể tạo ra ít tiểu cầu hơn.

+ có thể ức chế khả năng tạo tiểu cầu của cơ thể
+ hoặc tạo ra các kháng thể gây phá hủy tiểu cầu

Một số bệnh ung thư vì tế bào ung thư ngăn chặn việc sản sinh các tiểu cầu mới.

Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không?

Cơ thể người bệnh sẽ có thể bị xuất huyết tự nhiên hoặc xuất huyết rất nhẹ.

+ Chảy máu đường tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục,… + có thể gây ra xuất huyết não – màng não ảnh hưởng tới tính mạng. Do đó phải thật cẩn thận trong sinh hoạt: + không nên chạy nhảy và hoạt động nặng + hạn chế đánh răng hoặc xỉa răng

+ không nên ăn những vật cứng như mía, xương.

  • Nếu xuất huyết dưới da, xuất huyết niêm mạc như:

+ chảy máu cam + chảy máu nướu răng + chảy máu giác mạc Nên đến các bệnh viện hoặc cơ sở y tế để kiểm tra số lượng tiểu cầu, tránh trường hợp xuất huyết do giảm tiểu cầu và tìm ra nguyên nhân. Quá trình tiến triển của bệnh đối với trường hợp mạn tính có thể kéo dài trong vài năm. Tuy nhiên, bệnh nhân có thể sống khỏe mạnh nếu biết cách quản lý tình trạng bệnh tốt, thậm chí cả với những trường hợp nặng.

1. Xuất huyết giảm tiểu cầu[XHGTC]miễn dịch là gì?

- XHGTC miễn dịch là một bệnh lý về máu trong đó số lượng tiểu cầu bị giảm thấp, nguyên nhân là do một số rối loạn từ hệ miễn dịch của cơ thể.

- Tiểu cầu: Thành phần trong máu, giúp tạonhững cục máu đông có tác dụng cầm máu.

- Số lượng bình thường của tiểu cầu trong máu: 150.000 – 400.000 tiểu cầu/ mm3 máu.

- Trong XHGTC, số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000 tiểu cầu/ mm3 máu.

2. Các triệu chứng của XHGTC miễn dịch

- Dễ bị bầm da tự nhiên

- Nổi những chấm đỏ trên da, đè không mất [chấm xuất huyết]

- Chảy máu ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể: nướu răng, mũi, mắt…

- Chảy máu từ các cơ quan trong cơ thể, biểu hiện: đi cầu phân đen, đi cầu ra máu, ói ra máu…

- Có kinh rất nhiều hay kéo dài.

Bằm da Chấm xuất huyết Chãy máu mũi Ói ra máu

3. Các xét nghiệm cần thực hiện

- Tổng phân tích tế bào máu

- Và một số xét nghiệm khác để tìm nguyên nhân gây bệnh và phân biệt với các bệnh lý khác:

+Siêu âm

+Tủy đồ

+XN vi sinh: Anti HIV, HBsAg, HCV,..

+ XN miễn dịch: ANA, TSH, FT3,FT4,..

4. Điều trị XHGTC miễn dịch

- Điều trị XHGTC miễn dịch cần thời gian và theo dõi sát.

- Trong một số trường hợp XHGTC sẽ tự giới hạn: là những trường hợp trẻ chỉ có vài chấm xuất huyết trên da hoặc vài mảng bầm máu nhỏ đường kính dưới 3cm và số lượng tiểu cầu trên 50.000 tiểu cầu/ mm3 máu. Bệnh nhi sẽ được theo dõi sát để phát hiện triệu chứng xuất huyết nặng có thể xảy ra trong giai đoạn này.

- Khi số lượng tiểu cầu thấp từ 20.000 - 30.000 tiểu cầu/ mm3 máu hay đang bị chảy máu thì một số phương pháp điều trị sau đây được áp dụng:

+Corticosteroids: viên uống hay thuốc truyền tĩnh mạch. Đây là lựa chọn đầu tay trong điều trị các trường hợp có xuất huyết ở niêm mạc chưa có đe dọa tính mạng.

+Globulin miễn dịch truyền tĩnh mạch, ưu tiên được dùng trong những trường hợp xuất huyết đe dọa tính mạng.

+Truyền tiểu cầu: khi không thể kiểm soát tình trạng chảy máu bằng các loại thuốc nêu trên.

+Có thể sử dụng một số thuốc khác như anti-D, Rituximab, một số thuốc ức chế miễn dịch khác.

5. Chăm sóc tại nhà

- Dùng thuốc theo chỉ định của Bác Sĩ và tái khám theo hẹn.Tái khám ngay khi có dấu hiệu xuất huyết.

Khi uống thuốc Corticosteroids lưu ý: uống lúc bụng no. Thuốc có tác dụng phụ là tăng cân, tăng huyết áp, tăng đường huyết, rối loạn giấc ngủ hay tinh thần, loãng xương, viêm dạ dày khi dùng kéo dài.

- Khi số lượng tiểu cầu của trẻthấp [dưới 50.000 tiểu cầu/ mm3 máu] tránh các hoạt động có thể gây bầm máu hay xuất huyết như leo trèo, đạp xe đạp.Trông chừng trẻ thật sát để hạn chế tối đa nguy cơ té ngã, lộn nhào.

- Khi số lượng tiểu cầu tăng lên [ 50.000-100.000 tiểu cầu/mm3 máu] trẻ có thể tham gia một số hoạt động nhẹ nhàng. Tránh các môn thể thao va chạm, những hoạt động thể lực mạnh cho đến khi bác sĩ điều trị khuyến cáo tham gia.

- Không được uống aspirin hay ibuprofen. Paracetamol có thể sử dụng nếu trẻ cần giảm đau hay hạ sốt.

- Hỏi bác sĩ về thời điểm chích ngừa phù hợp.

- Bạn đọc có thể tải các thông tin nói trên theo đường link sau để sử dụng:

//file.nhidong.org.vn/index.php/s/cM6gFkwncJtpbE9

Video liên quan

Chủ Đề