Bài viết được sự cho phép của tác giả Trần Hữu Cương
Kiểu dữ liệu boolean, bool là gì?
Kiểu dữ liệu Boolean là một kiểu dữ liệu có chỉ có thể nhận một trong hai giá trị như đúng/sai [true/false, yes/no, 1/0] nhằm đại diện cho hai giá trị thật [truth value].
Bạn đang xem: bool
Trong lập trình C kiểu boolean sẽ được gọi là bool [trong Java thì gọi là boolean, trong Python thì gọi là bool… tùy theo ngôn ngữ].
Ban đầu, ngôn ngữ C không hỗ trợ kiểu bool, mà nó dùng số integer để biểu thị true/false [0 tức là false, khác 0 tức là true]. Bắt đầu từ phiên bản C99 standard for C language thì mới bắt đầu hỗ trợ kiểu bool.
Để sử dụng kiểu bool ta có các cách sau:
Cách 1: Sử dụng thư viện
Tham khảo: Lời chúc mừng sinh nhật chồng đơn giản nhật
Với cách này ta sử dụng kiểu bool của C [với C++ thì mặc định không cần khai báo thư viện ]
Ví dụ:
#include #include int main[] { bool value = false; if [value] { // tương đương với kiểm tra value == true printf[“value is true”]; } else { printf[“value is false”]; } return 0; }
Cách 2: Tự định nghĩa kiểu bool với enum
Ví dụ:
Cách 3: Định nghĩa kiểu bool với integer
Đang hot: Học phí đại học văn lang 2020
Cách 3: Khai báo hằng số true/false
Trong các cách trên:
- Cách 1 chỉ chạy được từ phiên bản C99 standard for C language. Tuy nhiên hầu hết các bản compiler C/C++ đều đã update cho nên các bạn nên dùng cách này.
- Cách 2,3,4: thì hoạt động giống nhau
Nhìn chung thì kiểu bool vẫn là kiểu integer, nên cho dù dùng cách nào thì bạn vẫn có thể gán bool bằng một giá trị integer bất kì [0 tức là false, khác 0 tức là true]
References:
Bài viết gốc được đăng tải tại hoigi.info
Có thể bạn quan tâm:
- Tổng hợp vector trong C++
- Các kiểu dữ liệu trong lập trình C/C++ [Data type]
- Vừa đủ để đi [go]
Xem thêm Việc làm Developer hấp dẫn trên TopDev
Tham khảo: Công thức bán kính mặt cầu
Bài viết được sự cho phép của tác giả Trần Hữu Cương
Kiểu dữ liệu boolean, bool là gì?
Kiểu dữ liệu Boolean là một kiểu dữ liệu có chỉ có thể nhận một trong hai giá trị như đúng/sai [true/false, yes/no, 1/0] nhằm đại diện cho hai giá trị thật [truth value].
Bạn đang xem: boolean là gì
Trong lập trình C kiểu boolean sẽ được gọi là bool [trong Java thì gọi là boolean, trong Python thì gọi là bool… tùy theo ngôn ngữ].
Ban đầu, ngôn ngữ C không hỗ trợ kiểu bool, mà nó dùng số integer để biểu thị true/false [0 tức là false, khác 0 tức là true]. Bắt đầu từ phiên bản C99 standard for C language thì mới bắt đầu hỗ trợ kiểu bool.
Để sử dụng kiểu bool ta có các cách sau:
Cách 1: Sử dụng thư viện
Xem thêm: Phân tích nvidia control panel là gì
Với cách này ta sử dụng kiểu bool của C [với C++ thì mặc định không cần khai báo thư viện ]
Ví dụ:
#include #include int main[] { bool value = false; if [value] { // tương đương với kiểm tra value == true printf[“value is true”]; } else { printf[“value is false”]; } return 0; }
Cách 2: Tự định nghĩa kiểu bool với enum
Ví dụ:
Cách 3: Định nghĩa kiểu bool với integer
Tham khảo thêm: Nhận định jsx la gi | Sen Tây Hồ
Cách 3: Khai báo hằng số true/false
Trong các cách trên:
- Cách 1 chỉ chạy được từ phiên bản C99 standard for C language. Tuy nhiên hầu hết các bản compiler C/C++ đều đã update cho nên các bạn nên dùng cách này.
- Cách 2,3,4: thì hoạt động giống nhau
Nhìn chung thì kiểu bool vẫn là kiểu integer, nên cho dù dùng cách nào thì bạn vẫn có thể gán bool bằng một giá trị integer bất kì [0 tức là false, khác 0 tức là true]
Bài viết gốc được đăng tải tại sentayho.com.vn
Có thể bạn quan tâm:
- Tổng hợp vector trong C++
- Các kiểu dữ liệu trong lập trình C/C++ [Data type]
- Vừa đủ để đi [go]
Xem thêm Việc làm C/C++ hấp dẫn trên TopDev
Xem thêm: FULFILLMENT LÀ GÌ? GIẢI PHÁP FULFILLMENT TỐT NHẤT 2021
Trong thực thế, những loại câu chỉ có hai kết quả có thể xảy ra là: có / đúng hoặc không / sai thì rất là phổ biến, đến nỗi nhiều ngôn ngữ lập trình dành riêng một kiểu dữ liệu đặc biệt để xử lý chúng. Kiểu đó đó được gọi là kiểu Boolean [lưu ý: Boolean được viết hoa đúng trong ngôn ngữ tiếng Anh bởi vì nó được đặt tên theo nhà phát minh của nó, George Boole].
1. Biến Boolean
Biến Boolean là các biến chỉ có thể có hai giá trị là: true và false.
Để khai báo một biến Boolean, chúng ta sử dụng từ khóa bool.
bool b;Để khởi tạo hoặc gán giá trị đúng hoặc sai cho biến Boolean, chúng ta sử dụng từ khóa true và false.
bool b1 { true }; bool b2 { false }; b1 = false; bool b3 {}; // default initialize to falseGiống như toán tử trừ đơn nguyên, [-] có thể được sử dụng để tạo ra một số nguyên âm, toán tử NOT logic [!] Có thể được sử dụng để đảo ngược giá trị Boolean từ true sang false hoặc false thành true:
bool b1 { !true }; // b1 will be initialized with the value false bool b2 { !false }; // b2 will be initialized with the value trueCác giá trị Boolean không thực sự được lưu trữ trong các biến Boolean ở dạng true hay false mà chúng được lưu trữ dưới dạng số nguyên: true trở thành số nguyên 1 và false trở thành số nguyên 0. Tương tự, khi các giá trị Boolean được xử lý, họ xử lý các số nguyên 0 [sai] hoặc 1 [đúng]. Bởi vì Booleans thực sự được lưu trữ dưới dạng các số nguyên.
2. In các biến Boolean
Khi chúng ta in các giá trị Boolean bằng std :: cout, std :: cout in 0 là sai và 1 là đúng:
#include int main[] { std::cout