Cách hoạch toán sản xuất xi măng trên phần mềm năm 2024

  • 1. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng1 LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế nước ta những năm gần đây đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là từ khi Việt Nam ra nhập WTO đã xuất hiện những thay đổi mới trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất, chế tạo ra các sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Khi đã sản xuất hoàn thành sản phẩm thì cần phải xác định phần chi phí sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm đã hoàn thành đó gọi là giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Giá thành sản phẩm cao hay thấp tuỳ thuộc vào chi phí sản xuất bỏ ra. Mà giá thành sản phẩm là căn cứ đánh giá chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Phải quản lý tốt được chi phí sản xuất, các nhà quản lý mới tìm được nguyên nhân và biện pháp kịp thời, khả năng tiềm tàng để đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất là tối đa, từ đó mới có cơ sở hạ giá thành sản phẩm. Qua nghiên cứu lý luận và thực tế tìm hiểu được, qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xi măng – Xây dựng công trình Cao Bằng, em đã nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác hạch toán cũng như đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Với mục đích hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình và hiểu rõ thực tế trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu em quyết định chọn đề tài : “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xi măng – Xây dựng công trình Cao Bằng” cho luận văn của mình.
  • 2. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng2 Bài luận văn của em kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xi măng – Xây dựng công trình Cao Bằng Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xi măng – Xây dựng công trình Cao Bằng Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Thị Hằng cùng các cô, các chị phòng kế toán Công ty cổ phần xi măng – Xây dựng công trình Cao Bằng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do kiến thức còn hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều nên không tránh khỏi sự sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 3. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT 1.1.1. Chiphí sản xuất 1.1.1.1.Khái niệm Mục đích cơ bản của bất kỳ doanh nghiệp vào là trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành sản xuất bình thường, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các loại đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Nói cách khác, doanh nghiệp phải bỏ ra hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Muốn biết số chi phí này là bao nhiêu nhằm tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thì mọi chi phí chi ra cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ, gọi là chi phí sản xuất. Vậy “Chi phí sản xuấtlà biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vậthoá mà doanhnghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”. 1.1.1.2. Bản chất của chi phí Chi phí sản xuất kinh doanh là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua quá trình sản xuất mà số vốn này được chuyển dịch vào đối tượng tính giá nhất định. Chi phí luôn có tính chất cá biệt, bao gồm tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tồn tại, để tiến hành một cách bình thường hoạt động của mình, bất kể chi phí đó là cần thiết hay không cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản lý còn phải quan tâm đến tính xã hội của chi phí. Tức là chi phí cá biệt của
  • 4. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng4 doanh nghiệp phải đảm bảo ở mức độ trung bình của xã hội và được xã hội chấp nhận. Yêu cầu đặt ra cho nhà quản lý là phải đưa ra được những quyết định hợp lý trong từng thời kỳ cụ thể để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.1.2. Phânloại chi phí sảnxuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho công việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cấn được phân loại theo những tiêu thức phù hợp, đặc biệt là chi phí sản xuất. 1.1.2.1. Phânloại chi phí sảnxuất theo nội dung, tính chấtkinh tế Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Theo đó, chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu: yếu tố Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác. - Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động. - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 5. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng5 - Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. 1.1.2.2. Phânloại chi phí sảnxuất theo mục đích, công dụng Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong sản xuất, chi phí được chia ra thành các khoản mục chi phí. Mỗi khoản mục chỉ bao gồm các chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn,bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí có liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Ngoài 2 cách phân loại trên, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo một số cách sau đây: * Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí khả biến (chi phí biến đổi/biến phí): Chi phí khả biến là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp.
  • 6. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng6 - Chi phí bất biến (chi phí cố định/định phí): Định phí là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. - Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và biến phí. * Theo khả năng tập hợp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí: - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng…), chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. * Theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên Báo cáo tài chính: Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. * Theo khả năng kiểm soát chi phí: Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. * Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh: Chi phí bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung. 1.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.2.1. Giá thành sảnphẩm 1.2.1.1.Khái niệm Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
  • 7. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng7 mình, doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu; số chi phí đã chi ra, đã cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này. Chỉ tiêu thỏa mãn được các thông tin mang các nội dung trên chính là giá thành sản phẩm. “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã sử dụng để sản xuất chế biến hoàn thành một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ nhất định.” 1.2.1.2. Bản chất của giá thành Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ quan trọng định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 1.2.2. Phânloại giá thành sảnphẩm Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. 1.2.2.1. Phânloại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại: - Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch. Giá thành sản phẩm kế
  • 8. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng8 hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. - Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể được tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành sản phẩm thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp của Nhà nước cũng như với các bên liên quan. 1.2.2.2. Phânloại giá thành theo phạm vi các chi phí cấuthành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành 2 loại sau: - Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm đã được tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Do vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ
  • 9. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng9 tính và xác định cho số sản phẩm doanh nghiệp tự sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp. 1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM - Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì cùng đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra. - Do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau trên hai phương diện: + Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. + về mặt lượng: chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan tới sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan tới sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan tới chi phí sản xuất sản phẩm dở dang của kỳ trước chuyển sang. 1.4. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 chỉ tiêu được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Việc phân tích đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác; về phần mình, tính chính xác của giá thành sản phẩm lại phụ Giá thành sản xuất = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
  • 10. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng10 thuộc vào công tác tập hợp chi phí. Vì vậy, tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu quan trọng đặt ra với từng doanh nghiệp. Để làm được điều đó, kế toán cần thực hiện những yêu cầu sau: - Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đảm bảo tính khoa học của kế toán. - Tổ chức vận dụng chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp với từng loại chi phí, tập hợp chi phí theo các khoản mục chi phí và theo các yếu tố chi phí quy định. - Lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời hạn. - Thường xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với các chi phí sản xuất chung, chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu quản lý chi phí toàn doanh nghiệp. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang hợp lý, khoa học; xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.5. ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.5.1. Đốitượng kế toán tập chi phí sảnxuất Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu
  • 11. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng11 đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng …) Để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, kế toán phải dựa vào các yếu tố sau: - Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp - Quy trình công nghệ, chế tạo sản phẩm - Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm…) - Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp - Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành - Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng … Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, từng chi tiết, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. - Từng phân xưởng, độitrại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạncông nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm hoàn thành theo đối tượng tính giá thành đã xác định.Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở mở chitiết củacác tàikhoảntập hợp chiphí, mở sổ chitiết; bảo đảm cung cấp số liệu
  • 12. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng12 cho côngtác tínhgiá thành kịp thời, chính xác; tạo điều kiện tăng cường quản lý hạch toán chi phí nội bộ. 1.5.2. Đốitượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng kế toán tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải căn cứ vào nhiều yếu tố cụ thể: Căn cứ xác định Đối tượng tính giá thành Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc Từng sản phẩm Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt Từng loại sản phẩm Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn Sản phẩm cuối cùng của quy trình công nghệ Đối với quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp kiểu liên tục hoặc song song Nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng, cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành 1.5.3. Mốiquan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành Qua phân tích 2 khái niệm trên cho thấy: đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa 2 khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định.
  • 13. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng13 - Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ; là cơ sở để mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 để tổ chức kế toán tập hợp chi phí chi tiết theo đúng đối tượng nhằm kiểm tra, kiểm soát chi phí. - Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất; là căn cứ để kế toán mở các bảng tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo đúng đối tượng đã xác định. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trên thực tế, một đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Trong nhiều trường hợp khác, một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán chi phí. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó. 1.6. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.6.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí phát sinh trong kỳ theo các đối tường kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định là mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng; tính toán, phân bổ dần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có 2 phương pháp tập hợp chi phí sau:
  • 14. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng14 * Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, có thể được quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. * Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp cho các đối tượng. Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng có liên quan. Việc phân bổ được tiến hành như sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức: H = C T H: hệ số phân bổ chi phí C: tổng chi phí cần phân bổ T: tổng đối tượng tiêu chuẩn phân bổ Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể: Ci = H x Ti Ci : phần chi phí phân bổ cho đối tượng i. Ti : đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i.
  • 15. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng15 Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tùy vào từng trường hợp cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ lựa chọn. 1.6.1.1Kế toánchi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định theo công thức: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất, tức là các chứng từ về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì được ghi vào bản kê và ghi thẳng vào các tài khoản chi tiết cho đối tượng đó. Để tính toán chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ, kế toán cần theo dõi các yếu tố sau: - Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp trong kỳ: được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho sử dụng trực tiếp cho các đối tượng liên quan. - Trị giá NVL còn lại đầu kỳ, cuối kỳ ở địa điểm sản xuất: được xác định căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại cuối tháng trước và cuối tháng này. Chi phí NVL trực tiếp = Trị giá NVL chưa sử dụng hết đầu kỳ tại phân xưởng + Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ - Trị giá NVL xuất thực tế chưa sử dụng hết còn lại cuối kỳ tại phân xưởng - Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
  • 16. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng16 - Trị giá phế liệu thu hồi: được xác định căn cứ vào chứng từ nhập kho phế liệu và đơn giá phế liệu đơn vị sử dụng trong kỳ hạch toán. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. Tài khoản này không có số dư, được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Sơ đồ kế toánchi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 (TK 611) TK 621 TK 152 (1) Xuất kho NVL trực (4) Cuối kỳ, NVL dùng không tiếp dùng cho sản xuất hết nhập lại kho (3) Cuối kỳ, NVL không dùng hết,không nhập lại kho TK 111, 112, 141 TK 154 (5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng (2) Mua NVL dùng TK 331 ngay cho sản xuất TK 632 (6) Chi phí NVL vượt trên mức bình thường
  • 17. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng17 1.6.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành… TK 622 dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 18. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng18 Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 (1) Lương chính, lương phụ, phụ (4) Cuối kỳ, kết chuyển (phân bổ) cấp và các khoản khác phải trả cho chi phí nhân công trực tiếp cho công nhân trực tiếp trong kỳ các đối tượng TK 335 TK 632 (2) Trích trước tiền lương nghỉ (5) Chi phí nhân công trực tiếp phép cho công nhân vượt trên mức bình thường TK 338 (3) Tríchbảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn... 1.6.1.3.Kế toánchi phí sảnxuất chung. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí vật liệu - Chi phí dụng cụ sản xuất - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền
  • 19. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng19 Chi phí sản xuất chung thường liên quan tới nhiều đối tượng tính giá thành, kế toán thường phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Mặt khác, chi phí sản xuất chung còn phải được tập hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi, từ đó tiến hành tính vào chi phí chế biến sản phẩm căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng. - Chi phí sản xuất chung được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo mức chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. - Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế. Chứng từ kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí sản xuất chung: Phiếu chi, các bảng phân bổ, hoá đơn dịch vụ mua ngoài, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu xuất kho,… TK 627 dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội … phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. TK này không có số dư, được mở chi tiết cho các TK cấp 2 để phản ánh theo các yếu tố chi phí sản xuất chung - TK 6271- Chi phí nhân viên - TK6272 – Chi phí vật liệu - TK6273 – Chi phí dụng cụ - TK6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ - TK6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền
  • 20. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng20 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 TK 154 (1) Chi phí nhân viên (7a) CPSXC phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ TK 152 (2) Chi phí vật liệu TK 632 TK 153 (142, 242) (7b) CPSXC không được phân (3) Chi phí CCDC ghi nhận trong CPSXKD trong kỳ TK 214 (4) Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111, 112, 141,331 (5)và (6) CP dịch vụ mua ngoài chi khác bằng tiền 1.6.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm Cuối kỳ kế toán, sau khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621,622,627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại công việc, sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
  • 21. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng21 1.6.1.4.1. Phương pháp kế toán chi phí sảnxuất và giá thành sảnphẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên Kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX trong hạch toán hàng tồn kho.
  • 22. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng22 Kế toán chi phí sảnxuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 152, 153 TK 621 TK 154 TK 138, 811, 152 Tập hợp chi phí Kết chuyển hay phân Kết chuyển các khoản NVL trực tiếp bổ chi phí NVL cuối làm giảm giá kỳ TK 111, 112, 331 TK 155 TK 632 Kết chuyển giá thành TK 133 SX thực tế SP TK622 TK 157 TK 334, 338 Kết chuyển giá thành Tập hợp chi Kết chuyển hoặc phân SX thực tế SP gửi Phí NCTT bổ chi phí NCTT bán TK 152, 214… TK 627 TK 632 Tập hợp chi Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế sản Phí SXC SXC được phân bổ phẩm bán ngay không qua kho (đã xác định TK 133 Kết chuyển CP SXC tiêu thụ cuối kỳ)
  • 23. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng23 1.6.1.4.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên TK 631- Giá thành sản xuất. TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chỉ được sử dụng để phản ánh và theo dõi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. TK 631 hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí, theo loại, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
  • 24. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng24 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 154 TK631 Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí SX dở dang đầu kỳ SX dở dang cuối kỳ TK 611 TK 621 TK 138, 811, 111 Chi phí NVL trực Kết chuyển chi phí tiếp phát sinh NVL trực tiếp Các khoản làm giảm trong kỳ cuối kỳ giá TK 632 TK 334, 338 TK 622 TK 632 Tập hợp chi phí nhân Kết chuyển chi phí Kết chuyển giá thành trực tiếp NCTT cuối kỳ thực tế Sản phẩm SX TK 111, 214, 152 TK 627 hoàn thành trong kỳ Tập hợp chi phí sản Kết chuyển chi xuất chung phí SXC phân bổ Kết chuyển CP SXC không được phân bổ
  • 25. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng25 1.6.2. Đánhgiá sảnphẩm làm dở Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Để tính toán chi phí sản xuất dở dang, có tính thể dựa vào chi phí sản xuất định mức hoặc dựa trên chi phí sản xuất thực tế. 1.6.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng đơn vị sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.   k i DmmcqickDnck 1 **( qick: số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ của công đoạn i Đm: định mức chi phí tại công đoạn i k : số công đoạn trong giai đoạn i mc : mức độ hoàn thành cuối kỳ 1.6.2.2.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
  • 26. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng26 Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên liệu trực tiếp. Còn các khoản chi phí khác (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Công thức: Dc k = Ddk + Cv x Qdck Qht + Qdck Trong đó: Dck là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Ddk là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Cv là chi phí phát sinh trong kỳ Qht là số lượng sản phẩm hoàn thành Qdck là số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.6.2.3. Đánh giá SPDD theo phương pháp khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Khối lượng tương đương trong kỳ là khối lượng sản phẩm đã được quy đổi tương đương với sản phẩm hoàn thành. Đây là khối lượng mà chi phí sản xuất trong kỳ phải đầu tư cho nó (biểu hiện về mặt số lượng). - Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ (như chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính đều cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như nhau theo công thức: Dck = QdckQht CDdk   x Qdck
  • 27. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng27 - Đối với những chi phí khác bỏ dần vào quá trình sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: Dck = dckQQht CDdk '  x Q’dck Trong đó: Ddk, Dck : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Qdck: khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Q’ dck: khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ Q’ dck= Qdck x mc Vớimc là mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.6.3. Kế toán tính giá thành sảnphẩm 1.6.3.1. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian kể từ khi kế toán mở sổ chi phí sản xuất đến thời điểm khóa sổ sản xuất liên quan tới đối tượng tính giá thành để tính giá thành sản phẩm. Xác định kỳ tínhgiá thành thích hợp sẽ tạo điều kiện tính giá thành khoa học, hợp lý, kịp thời cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. 1.6.3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tùy theo đối tượng tính giá thành vào thời điểm mà giá trị sản phẩm được cấu thành với nội dung khác nhau. 1.6.3.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn - Điều kiện áp dụng:
  • 28. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng28 Doanh nghiệp có đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, nguyên vật liệu chính bỏ vào quy trình sản xuất cho đến khi tạo ra sản. phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình sản xuất tạo ra một loại sản phẩm, không có hoặc ít có SPDD, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ hoặc liên tục. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. - Đối tượng tính giá thành: khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất. - Phương pháp: theo phương pháp này, giá trị sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng kế toán tập hợp trong kỳ và giá thành sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ Z = Ddk + Cv – Dck Z: Tổng giá thành sản phẩm Ddk: Sản phẩm dở đầu kỳ Cv: Chi phí sản xuất trong kỳ Dck: Sản phẩm làm dở cuối kỳ z: Giá thành đơn vị sản phẩm. Qht : Khối lượng sản phẩm hoàn thành. 1.6.3.2.2.Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm z = Z Qht
  • 29. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng29 - Điều kiện áp dụng: doanhnghiệp có đặc điểm quy trình sản xuất kiểu phức tạp, khi đưa nguyên vật liệu chính vào cho đến khi tạo ra thành phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ liên tục, theo một trình tự nhất định, có thể gián đoạn về mặt kỹ thuật, kết thúc mỗi giai đoạn công nghệ tạo ra nửa thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ, liên tục, sản phẩm dở dang nhiều. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: các giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm (phân xưởng). - Đối tượng tính giá thành: thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. - Phương pháp: theo phương pháp này, kế toán chỉ cần tính được giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. - Trình tự tiến hành theo các bước: + Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn, tính toán phần chi phí sản xuất nằm trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục. Citp = Ddki + Ci x Qitp Qi Citp: Cp giai đoạn công nghệ i tính vào trong Z thành phẩm Ddki: Cp dở dang đầu kỳ của giai đoạn công nghệ i Ci: CP phát sinh trong kỳ của giai đoạn công nghệ i Qi: Khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đầu tư chi phí Qitp: Khối lượng TP đã quy đổi về NTP giai đoạn i Qitp = QTP x Hi
  • 30. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng30 Hi : hệ số chế tạo sản phẩm giai đoạn i so với thành phẩm Tùy theo phương pháp đánh giá SPDD mà doanh nghiệp áp dụng mà có cách tính có quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không. + Chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm đã tính, được kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. Zthành phẩm = CPSX giai đoạn 1 + CPSXgiai đoạn 2 + ...+ CPSXgiai đoạn n Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP có ưu điểm là tính toán giá thành thành phẩm được nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên, hạn chế của nó là: vì không tính giá thành NTP nên không có tác dụng xác định hiệu quả sản xuất của từng giai đoạn, không hạch toán chính xác NTP và SPDD ở từng giai đoạn. 1.7. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐIỀU KIỆN KẾ TOÁN MÁY 1.7.1 Nguyên tắc và các bước tiến hành công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện kế toán máy - Việc tập hợp các CPSX hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ CPSX trong kỳ. Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi phí. - Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy. - Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
  • 31. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng31 - Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết. 1.7.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện kế toán máy 1.7.2.1. Kế toán chi phí sản xuất Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, những công việc tiếp theo mà người làm kế toán máy phải thực hiện là: - Xử lý nghiệp vụ (phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã hoá) - Nhập dữ liệu: + Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho (khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục) + Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập dữ liệu, các thông báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập dữ liệu mới, quá trình sửa/xoá dòng dữ liệu, quá trình phục hồi dòng dữ liệu đã xoá,... - Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu mới, sửa hay xoá dữ liệu đã nhập. - Xem và in sổ sách báo cáo 1.7.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang TK 154. Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể xây dựng danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí để tập hợp các chi phí vào các sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số liệu lên bảng tính giá thành theo
  • 32. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng32 khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản mục. Khi nhập dữ liệu, các chi phí phát sinh phải chia ra khoản mục chi phí để chương trình tập hợp. 1.7.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm * Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: Phần mềm kế toán không thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy, kế toán phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chương trình. * Quá trình thực hiện tính giá thành: - Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (hoặc máy tự chuyển từ cuối kỳ trước) - Tập hợp chi phí: Máy tự động tập hợp. - Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ. - Tổng hợp số liệu. - In báo cáo
  • 33. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng33 CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG-XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CAO BẰNG 2.1. Tình hình và đặc điểm chung của công ty cổ phần xi măng-Xây dựng công trình Cao Bằng. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xi măng-Xây dựng công trình Cao Bằng. Công ty cổ phần xi măng-Xây dựng công trình Cao Bằng tiền thân là nhà máy Xi măng Cao Bằng được thành lập theo quyết định số 416 UB/QĐ-KH ngày 05/05/1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. Nhà máy được bổ sung thêm một số ngành nghề và đổi tên thành Công ty Xi măng theo quyết định số 67/QĐ-UB ngày 15 tháng 01 năm 2002. Năm 2004 thực hiện theo quyết định số 2941/QĐ-UB ngày 16/11/2001 về việc chuyển đổi Công ty xi măng Cao bằng thuộc sở xây dựng Cao Bằng thành công ty cổ phần. Công ty cổ phần xi măng - XDCT Cao bằng chính thức đi vào hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần từ ngày 01 tháng 01 năm 2005. Với tổng vốn điều lệ 4,5 tỷ đồng trong đó vốn nhà nước chiếm 11,4%, vốn góp của cổ đông 88,6%. Năm 2008, do đầu tư phát triển sản xuất nên tại đại hội cổ đông thường niên lần 3 đã quyết định tăng vốn điều lệ lên 7 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước 7,3%, vốn góp của cổ đông 92,7%. Tháng 12 năm 2008 tổng công ty và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) đã tiến hành đấu giá bán cổ phần vốn Nhà nước tại công ty cho các cổ đông nên từ năm 2009, tổng vốn điều lệ của công ty là 7 tỷ đồng với 100% vốn góp của các cổ đông. Địa chỉ trụ sở công ty tại Km6-xã Duyệt Trung-thị xã Cao Bằng. Điện thoại : 026.3852.010- Fax : 026.3858.740 Mã số thuế : 4800103795
  • 34. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng34 Tài khoản : 33010000000175 Ngân hàng đầu tư và phát triển Cao Bằng 83002110032 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Cao Bằng 102010000928926 Ngân hàng công thương Cao Bằng Nhà máy xi măng Cao Bằng được khởi công xây dựng từ tháng 12 năm 1993 đến ngày 05 tháng 07 năm 1997 được đưa vào sản xuất chính thức. Qua 14 năm đi vào hoạt động, công ty đã có nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanh, không ngừng cải tiến kỹ thuật trong dây truyền sản xuất , đầu tư chiều sâu tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm ổn định và dần chiếm lĩnh trên thị trường. Ngay từ những ngày đầu đi vào sản xuất công ty đã trú trọng đến chất lượng sản phẩm, sản phẩm của công ty đã được hợp chuẩn theo tiêu chuẩn VN 6260-1997, năm 1998 công ty áp dụng theo hệ thống quản lý chất lượng Q.BASE của Niu Di Lân. Đến năm 2003 công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000. Đây là bước đột phá lớn trong tiêu chuẩn về quản lý chất lượng sản phẩm. Hàng năm công ty có việc làm ổn định trên 300 cán bộ công nhân viên với thu nhập ngày càng cao, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nhà. Tuy vậy qua 14 năm thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty có những thuận lợi và khó khăn nhất định : * Thuận lợi - Trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh công ty luôn được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, các cấp các ngành trong tỉnh đặc biệt là sự lãnh đạo trực tiếp của Sở xây dựng Cao Bằng. - Đảng và nhà nước có nhiều chương trình phát triển kinh tế xã hôi, xóa đói giảm nghèo có sử dụng đến xi măng như: Chương trình 135, chương trình kênh mương hóa nội đồng, kiên cố hóa trường học… Quá trình thực hiện chương trình lãnh đạo Tỉnh ủy và
  • 35. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng35 UBND Tỉnh đã quan tâm tạo điều kiện, ban hành quy chế sử dụng xi măng địa phương. Đó là nguồn sức nạnh tạo cho công ty hoàn thành nhiệm vụ của mình. -Tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty luôn có sự đoàn kết nhất trí cao, quyết tâm phấn đấu vượt mọi khó khăn nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. - Công ty áp dụng khoa học tiến bộ vào sản xuất, tăng công suất thiết bị, tiết kiệm nhiên liệu, bố trí nhân công hợp lý…nhằm hạ giá thành sản phẩm,tăng sức cạnh tranh. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐẠT ĐƯỢC QUA 3 NĂM GẦN ĐÂY Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 2008 2009 1.Sản xuất xi măng Tấn 78.291,45 88.967,36 97.015,18 2.Tiêu thụ xi măng Tấn 79.266,05 89.066,76 97.922,39 3.Nộp ngân sách Tr.đồng 2.708 4.244 2.740 4.Doanh thu Tr.đồng 51.352 84.846 84.846 5.Tổng NV=Tổng TS Tr.đồng 37.263 39.351 36.000 6.Thu nhập bình quân đ/ngày/tháng 1.600.000 1.900.000 2.600.000 * Khó khăn - Do phải đầu tư thay thế thiết bị kém chất lượng nên đầu tư cao hơn nhiều so với các nhà máy xi măng cùng loại trên cả nước. - Nhịp điệu tiêu thụ không ổn định, mùa khô tiêu thụ quá cao so với năng lực sản xuất, mùa mưa tiêu thụ chậm, khó khăn cho sản xuất. - Vòng luân chuyển vốn chậm do khách hàng nợ tiền hàng lớn kéo dài. - Vài năm gần đây do thị trường biến động lớn nên vật tư, nguyên liệu chủ yếu dùng cho sản xuất như : Điện, xăng dầu…giá cả tăng đột biến gây ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm song giá bán trên thị trường do cạnh tranh nên mức độ tăng không tương xứng với mức độ tăng chi phí đầu vào.
  • 36. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng36 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xi măng-Xây dựng công trình Cao Bằng. 2.1.2.1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty. (Giấy phép đăng ký kinh doanh số 1103000048 ngày 20/12/2004 do sở Kế hoạch và đầu tư Cao Bằng cấp ) - Sản xuất xi măng PCB30 - Khai thác :Đá, đất sét, cát, sỏi. - Kinh doanh vật liệu xây dựng,công nghiệp - Xây dựng công trình giao thông (đường, cầu, cống ) - Xây dựng công trình kênh mương thủy lợi - Xây dựng lắp đặt nhà máy thủy điệnvừa và nhỏ - Xây dựng công trình đường dây tải điện đến 35 KV và trạm biến áp - Môi giới kimh doanh bất động sản, dịch vụ nhà đất - Lập và thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cụm dân cư theo quy hoạch - Khai thác chế biến kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản - Vận tải hàng hóa nội tỉnh và liên tỉnh - Thi công xây lắp hệ thống cấp thoát nước - Xuất nhập khấu máy móc thiết bị 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty cổ phần xi măng-Xây dựng công trình Cao Bằng. Tổ chức bộ máy quản lý SXKD có vai trò quan trọng trong việc tổ chức quản lý,điều hành hoạt động của doanh nghiệp, tạo sự thống nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau :
  • 37. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng37 CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XI MĂNG- XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CAO BẰNG Hội đồng quản trị Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Ban kiểm soát Phó giám đốc kĩ thuật- sản xuất Phó giám đốc kinh doanh Phân Xưởng Sản Xuất Phòng Kỹ thuật- Công nghệ Phòng kinh tế- kế hoạch- vật tư Phòng Tổ chức hành chính Phòng tài vụ Phòng tiêu thụ
  • 38. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng38 2.1.2.3. Quytrình công nghệ sảnxuất xi măng của công ty. Sản phẩm chính của công ty là xi măng PCB30- PCB40. Đối với sản xuất xi măng quy trình công nghệ liên tục, phức tạp, bán thành phẩm ở giai đoạn trước là nguyên liệu ở giai đoạn sau. Để đơn giản hóa người ta chia thành các giai đoạn như sau : - Giai đoạn sản xuất bột phối liệu. - Giai đoạn sản xuất Clinker. - Giai đoạn sản xuất xi măng rời. - Giai đoạn sản xuất xi măng bao. Cụ thể : * Giai đoạn sản xuất bột phối liệu. Đá vôi được sử dụng để sản xuất Xi măng được khai thác tại mỏ đá Nà Lủng, thuộc chi nhánh khai thác và chế biến NVL, đất sét khai thác tại phân xưởng nguyên liệu, theo từng lô, từng vỉa đã được quy hoạch sẵn. Đá vôi và đất sét được đập sơ bộ có kích thước ≤ 20mm. Riêng đất sét thì được sấy khô trước khi được đưa vào kho chứa. Khả năng chứa của kho đá và đất sét phải đảm bảo tối thiểu cho sản xuất liên tục 30 ngày. Phụ gia công nghệ được sử dụng để giảm nhiệt độ nung luyện của Clinke (40-60°C) nhằm điều chỉnh ổn định các thông số tính toán, giảm CaO tự do là phụ gia khoáng hoạt tính: xỉ Prit sắt và cao Silic. Hai loại phụ gia này sau khi được tuyển nhập và gia công sơ bộ được đưa vào kho chứa riêng biệt. Than dùng cho sản xuất Xi măng là loại than cám số 3 và than cám số 4 của công ty than Quảng Ninh. Than đưa về công ty kiểm tra chất lượng (nhiệt độ, độ tro và chất bốc) sau đó than được sấy khô, sang tuyển, phân loại và chứa vào kho riêng. Tất cả nguyên liệu, nhiên liệu và phụ gia sau bước chuẩn bị được chuyển qua cân định lượng với độ chính xác lên tới kg, trên cân băng định lượng và được tiến hành
  • 39. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng39 nghiền nguyên liệu trên máy nghiền bi, đảm bảo cho liệu đồng nhất và có độ mịn liệu ≤15% trên sàng 4.900lỗ/. Phối liệu mịn được vê thành viên trên máy vê viên có đường kính phễu là 3mét, vòng quay máy là 11vòng/phút. Nước dùng để vê viên là nước sạch, hàm lượng nước trong viên phải được điều chỉnh phù hợp với độ ẩm trong khoảng 12%-16%, đường kính viên đã vê trong khoảng 10mm÷20mm. * Giai đoạn sản xuất Clinker. Phối liệu sau khi được vê thành viên đạt tiêu chuẩn thì được đưa vào lò nung qua máy dải liệu. Lò nung Clinker là lò đứng đã được cơ giới hoá, việc vào liệu và ra Clinker được tiến hành liên tục. Trong quá trình nung luyện, nhiệt độ đảm bảo chế độ biến động từ 1.300÷1800Kcalo/Kg, chế độ gió được duy trì liên tục, đảm bảo cho Clinker khi ra lò có tỷ lệ chín trên 90% . * Giai đoạn sản xuất xi măng rời. Clinke sau khi ra lò được phân loại ủ rồi chuyển đến nhà máy nghiền bi và phân ly có công suất từ 18÷20 tấn/giờ. Thạch cao được đập nhỏ và kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định. Tỷ lệ định lượng từ 3÷5% chính xác đến 0,05kg. Tất cả được trộn vào nghiền chung với Clinker thành Xi măng bột. * Giai đoạn sản xuất xi măng bao : Xi măng bột sau khi được kiểm tra, nghiệm thu, sau đó được đóng vào bao bằng máy đóng bao 2 vòi. Khối lượng mỗi bao đảm bảo theo quy định 50±1 kg. Vỏ bao Xi măng là loại giấy Krap không thấm nước hoặc bao PP đảm bảo chứa đủ trọng lượng 50±1 kg, bền chắc, không rách, vỡ trong quá trình đóng bao cũng như khi vận chuyển đi bán.
  • 40. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng40 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG Đá, phụ gia khoáng Gia công Silô chứa Hệ thống cân Nghiền phối liệu Silô bột liệu Trộn ẩm, vê viên Nung Clinker Silô Clinker Cân định lượng Nghiền xi măng Silô xi măng Đóng bao xi măng Nhập kho xi măng
  • 41. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng41 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần xi măng-Xây dựng công trình Cao Bằng. 2.1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Toàn bộ công tác Tài chính, kế toán của Công ty cổ phần xi măng-Xây dựng công trình Cao Bằng được tổ chức thành 1 phòng gọi là phòng Tài vụ. Bộ máy hạch toán kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng Tài vụ của Công ty. Các phân xưởng đều có thống kê phân xưởng. Các chi nhánh đại diện và xí nghiệp trực thuộc đều có nhân viên thống kê và kế toán báo sổ. Các số liệu thống kê, kế toán ở các bộ phận, các đơn vị được thực hiện trực tiếp tại phòng Tài vụ hoặc định kỳ luân chuyển về phòng kế toán tuỳ theo tính chất công việc và đặc thù của từng bộ phận trực thuộc. Phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 7 người. Hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng và được bố trí như sau: KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Kế toán bán hàng Thủ quỹ Kế toán lương và bảo hiểm Kế toán tổng hợp
  • 42. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng42 * Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng kế toán. - Kế toán trưởng: + Đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Lập kế hoạch chi trả hàng tháng, trình phê duyệt trước khi thực hiện. + Theo dõi hợp đồng mua bán, theo dõi thu hồi công nợ đối với khách hàng, mua hàng của công ty, báo cáo công nợ hàng tháng, theo dõi các hợp đồng kinh tế mua vật tư, nguyên liệu, thanh toán công nợ với người bán. + Tham gia xây dựng, kiểm tra giá đầu vào, kiểm soát thị trường. +Tham gia lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ và lập kế hoạch tài chính tháng, quý, năm. - Kế toán tổng hợp: + Tập hợp các nhật ký, bảng kê của các kế toán viên đưa vào bảng tổng hợp theo tháng, quỹ, năm, kiểm tra đối chiếu số liệu với các sổ chi tiết. + Lập quyết toán thuế, thực hiện một số yêu cầu khác theo yêu cầu của trưởng phòng. - Kế toán thanh toán: + Nhận chứng từ thanh toán với khách hàng,kiểm soát chứng từ thanh toán trước khi trình duyệt, lập chứng từ thanh toán. + Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thanh toán vào sổ quỹ, nhật ký, bảng kê, hàng tháng đối chiếu với quỹ, cuối tháng lập tờ khai thuế GTGT. + Thực hiện một số yêu cầu khác của trưởng phòng. - Thủ quỹ: + Thu, chi tiền theo đúng phiếu thu, chi do kế toán thanh toán lập. Ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ quỹ. + Hàng ngày đối chiếu số dư với kế taosn thanh toán và đối chiếu thực tế tồn quỹ với sổ sách. + Nộp tiền và rút tiền tại ngân hàng theo quy định của công ty.
  • 43. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng43 - Kế toán vật tư: + Nhận hóa đơn, chứng từ các loại NVL, vật tư, TSCĐ ...với người có nhu cầu nhập kho, kiểm soát chứng từ trước khi lập thủ tục nhập kho và trình ký. + Lập phiếu xuất kho khi có giấy đề nghị được duyệt. + Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhập, xuất vào sổ chi tiết vật tư, bảng tổng hợp chi tiết vật tư. Hàng ngày đối chiếu với thủ kho. + Cuối tháng, quý, năm thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu, đối chiếu số liệu thực tế với sổ sách, nếu có chênh lệch trình lãnh đạo cho ý kiến xử lý. Hàng tháng lên nhật ký phải trả người bán chi tiết cho từng đối tượng. - Kế toán lương: + Nhận bảng công và các chứng từ liên quan của các cán bộ lao động tiền lương, kiểm soát chứng từ trước khi tính lương và các khoản thu nộp khá cảu người lao động. Lập sổ lương và bảng thanh toán lương cho từng bộ phận và trình duyệt. + Hàng tháng lên nhật ký tạm ứng chi tiết cho từng đối tượng. + Tính quý lương còn lại để phân phối tiếp cho người lao động. - Kế toán bán hàng: + Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã được ký kết trong năm, căn cứ giới thiệu và yêu cầu của khách hàng, để viết hóa đơn bán hàng. + Ghi chép số dư nợ vào các sổ chi tiết theo dõi cho từng đối tượng khách hàng. +Nhập số liệu vào máy tính cuối tháng lên bảng kê bán hàng, lên quyết toán sử dung hóa đơn. Cuối tháng đối chiếu với số liệu nhập, xuất, tồn với thủ kho. 2.1.3.2. Hình thức tổ chức kế toán của công ty Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty,bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tại một phòng kế toán. Mọi chứng từ ngiệp vụ kinh tế phát sinh được theo dõi và các báo cáo kế toán có liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty do phòng kế toán đảm nhiệm.
  • 44. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng44 Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức “Nhật ký chứng từ” theo QĐ 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đốichiếu, kiểm tra Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê
  • 45. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng45 2.1.3.3. . Một số nguyên tắc và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty. * Chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính * Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho - Hàng tồn kho được tính theo giá gốc Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại. - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp nhập trước xuất trước. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên - Công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho * TSCĐHH và hao mòn - TSCĐHH được trình bày theo nguyên tắc giá gốc và giá trị hao mòn luỹ kế. Nguyên giá TSCĐHH bao gồm: giá mua và tổng chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐHH do các nhà thầu xây dựng bao gồm giá trị công trình hoàn thành bàn giao, chi phí liên quan trực tiếp khác. Đối với các TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán chính thức sẽ điều chỉnh lại nguyên giá và khấu hao tương ứng. TSCĐHH được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính theo quyết định số 206/QĐ - BTC do BTC ban hành ngày 12/12/2003 thời gian cụ thể là:
  • 46. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng46 Nhóm TSCĐ Thời gian sử dụng (năm) Nhà cửa vật kiến trúc 6 - 25 Máy móc thiết bị 6 - 10 Phương tiện vận tải 6 - 10 Thiết bị, dụng cụ quản lý 3 - 10 * TSCĐ vô hình và hao mòn - TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất và phần mềm kế toán. TSCĐVH được trình bày theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế, được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. * Chi phíxây dựng cơ bản dởdang:bao gồm các côngtrình cơ bản đang trong quá trình xây dựng chưa được nghiệm thu và đưa vào sử dụng tại thời điểm kết thúc năm tài chính. Các tài sản này được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc gồm: chi phí hàng hoá, dịch vụ phải trả cho nhà thầu, người cung cấp, chi phí lãi vay có liên quan trong giai đoạn đầu tư và các chi phí hợp lý khác liên quan trực tiếp đến việc hình thành TSCĐ sau này. Việc tính khấu hao của các tài sản này được áp dụng như với các tài sản khác, bắt đầu từ khi tài sản ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. * Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: kê khai thường xuyên * Phương pháp tính giá thành:ở công ty không đánh giá sản phẩm dở dang nên tổng giá thành sản phẩm nhập kho chính là tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Phương pháp tính giá thành áp dụng tại công ty là phương pháp tính giá thành giản đơn. Tổng giá thành sản phẩm = CPSX phát sinh trong tháng Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
  • 47. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng47 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG-XDCT CAO BẰNG 2.2.1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và biểu hiện trực tiếp năng lực của doanh nghiệp trong quản lý chi phí, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, năng lực cạnh tranh về giá thành của doanh nghiệp trên thị trường. Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, Công ty CP Xi măng và xây dựng công trình Cao Bằng áp dụng phương thức quản lý theo định mức. Cụ thể là dựa vào tỷ lệ pha trộn, Công ty đã đưa ra định mức chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Căn cứ vào định mức sử dụng và lệnh sản xuất, thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất một khối lượng Xi măng nhất định. Điều đó có nghĩa phần chi phí nguyên vật liệu tính vào giá thành sản phẩm là chi phí định mức. Với việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo định mức, doanh nghiệp có thể thực hiện việc kiểm tra, giám sát thường xuyên tình hình thực hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật làm căn cứ dự toán chi phí. 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty CP xi măng và xây dựng công trình Cao Bằng. 2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty. Hoạt động SXKD của Công ty CP Xi măng-Xây dựng công trình Cao Bằng được tổ chức thành các phân xưởng. Trong khi đó, công tác kế toán lại tập trung tất cả ở phòng Tài vụ tại trụ sở chính của Công ty. Do vậy, công ty đã chọn đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp. Việc xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng như hiệu quả của công tác hạch toán chi phí sản xuất
  • 48. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng48 và tính giá thành sản phẩm thể hiện khả năng vận dụng tối đa việc hạch toán trực tiếp các chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. 2.2.2.2. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở Công ty. Để tiến hành được công tác tập hợp chi phí sản xuất, toàn bộ chi phí được phân loại như sau:  Ở khâu sản xuất: chi phí sản xuất gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:bao gồm chi phí các loại nguyên vật liệu như đá vôi, đất sét, quặng sắt, thạch cao, than… - Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: bao gồm các loại sau + Chi phí nhân viên phụ trợ xi măng : bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, Bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên phụ trợ. + Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm giá trị của dụng cụ sản xuất như: quần áo bảo hộ lao động, găng tay, cuốc, xẻng... + Chi phí khấu hao tài sản cố định: là khoản khấu hao máy móc dùng cho sản xuất, khấu hao dây chuyền... + Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí trả tiền điện, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ, cước vận chuyển quặng..... + Chi phí bằng tiền khác: bao gồm chi phí như chi tiếp khách, chi phí bảo dưỡng đường điện, chi phí tai nạn lao động, chi đun nước phục vụ công nhân sản xuất....  Ở khâu quản lý doanh nghiệp
  • 49. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng49 Là các chi phí nhân viên quản lý của văn phòng công ty như lương, phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,Bảo hiểm thất nghiệp, dụng cụ đồ dùng cho văn phòng, khấu hao tài sản cố định, thuế đất, các khoản lệ phí, tiền điện, nước, điện thoại, tiếp khách, hội nghị ... các chi phí này cũng không nằm trong giá thành sản phẩm. 2.2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 2.2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu có liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí, nó tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm, tạo ra đặc trưng vật lý cho sản phẩm. Tại công ty cổ phần Xi măng-Xây dựng công trình Cao Bằng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Do đó, việc tập hợp đúng, đủ và chính xác khoản mục chi phí này có ý nghĩa rất quan trọng trong hạch toán chi phí sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp của của các phân xưởng rất đa dạng. Một điều rất đặc biệt là chi phí về nhiên liệu trong chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với chi phí nguyên liệu. Để sản xuất xi măng PCB30, các nguyên liệu chính sử dụng để sản xuất xi măng là: Đá vôi, đất sét, quặng sắt, thạch cao, xỉ gang, đá đen, than cám, điện củi. Một phần nhỏ các nguyên vật liệu công ty tự khai thác được như: đá vôi, đất sét, khai thác tại mỏ Nà Lủng thuộc công ty, còn lại các nguyên liệu khác đều được mua ngoài như xỉ gang mua của công ty khoáng sản và luyện kim Cao Bằng. Đá đen mua của Cty TNHH Trường Mai và một số nguyên vật liệu khác phải mua ở tỉnh khác như: Thạch cao Trung Quốc mua của Công ty vật tư Phú Thọ, Than cám Quảng Ninh mua tại công ty kinh doanh than Bắc Lạng. Các nguyên liệu có sẵn tại địa phương nói chung là giá cả
  • 50. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng50 hợp lý, nhưng một số nguyên vât liệu mua ở các tỉnh khác do bị cộng thêm cước phí vận chuyển nên chi phí tương đối cao vì tỉnh Cao Bằng vận chuyển hoàn toàn bằng đường bộ. Vì vậy, sử dụng vật liệu sao cho tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế là điều hết sức quan trọng. Đồng thời nguyên vật liệu cần đáp ứng kịp thời,đầy đủ, chặt chẽ từ khâu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng. Để sản xuất xi măng Công ty sử dụng các loại nguyên vật liệu sau đây: - Nguyên vật liệu chính: Sử dụng tài khoản 1521 TK 15211-đá vôi TK 15212-Đất sét TK 15213-Quặng sắt TK 15214-Tấm lót, bi đạn TK 15215-Vật liệu hóa ngiệm - Nguyên vât liệu phụ sử dụng tài khoản 1522 TK 15221-Thạch cao TK 15222-Xỉ gang TK 15223-Đá xanh đen TK 15224-Vỏ bao - Nhiên liệu sử dụng tài khoản 1523 TK 15131-Than cám TK 15232-Điện TK 15233-Củi
  • 51. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng51 TK 15234-Dầu điêgen TK 15235-Xăng Các nhiên nguyên vật liệu này được tập hợp vào tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu đưa vào sản xuất có thể được xuất tại kho (đối với nguyên vât liệu nhập qua kho) hoặc được mua ngoài trực tiếp đưa ngay vào sản xuất. * Phương pháp kế toán Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quyết định 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. + Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT) + Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT) +Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 03-VT) + Hóa đơn GTGT + Thẻ kho + Sổ chi tiết vật tư + Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu + Sổ cái * Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu - Đối với nguyên vật liệu tự khai thác ở các phân xưởng khi có sản phẩm hoàn thành sẽ lập phiếu báo sản phẩm hoàn thành. Sau khi được phòng kỹ thuật công nghệ thông qua sẽ nhập kho. - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài (tất cả nguyên vật liệu mua về đều phải tiến hành kiểm nghiệm và nhập kho)
  • 52. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng52 Phòng kế hoạch thực hiện việc cung ứng nguyên vật liệu về nhập kho trên cơ sở kế hoạch và nhu cầu thực tế. Khi nguyên vật liệu về tới kho công ty: Ban nghiệm thu NVL của công ty gồm có: Đại diện phòng kế hoạch vật tư, phân xưởng sản xuất, phòng kỹ thuật-công nghệ, thủ kho tiến hành nghiệm thu số lượng, chủng loại NVL. Căn cứ vào kết quả nghiệm thu Ban nghiệm thu lập biên bản nghiệm thu. Nếu kết quả đạt thì yêu cầu khách hàng xuất hóa đơn và cung cấp một số chứng từ có liên quan. Trị giá nguyên vật liệu nhập kho được tính như sau: Giá thực tế của NVL nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển (nếu có) - Các khoản giảm giá * Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. Việc xuất kho nguyên vật liệu của công ty phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm dựa vào yêu cầu sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Các phân xưởng thành lập danh mục các loại NVL cần thiết cho sản xuất và lập chi tiết về số lượng, chất lượng và chủng loại.
  • 53. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng53 Biếu số 1 Bảng định mức của một số nguyên vật liệu chính để sản xuất ra một tấn xi măng như sau: STT Tên nguyên liệu ĐVT Định mức Đơn giá Chi phí SX cho 1 tấn SP 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đá vôi Đất sét Quặng sắt Cát phù sa Thạch cao Bao giấy Bi đạn Tấm lót Đá đen Xỉ gang Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Kg Kg Tấn Tấn 1,01 0,23 0,0116 0,06 0,042 20,3 0,428 0,188 0,08 0,08 42.000 20.000 540.000 120.000 1.090.000 2.863,63 29.000 30.000 80.000 60.000 42.420 4.600 6.264 7.200 45.818 58.132 12.412 5.640 6.400 4.800 Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu và nhu cầu sản xuất thực tế từ các phân xưởng sản xuất do phòng kỹ thuật công nghệ cung cấp và đơn xin lĩnh vật tư của các bộ phận sản xuất trình lên, phòng kế hoạch sẽ viết giấy đề nghị xuất vật tư trình Giám đốc. Phiếu đề nghị xuất kho được lập theo mẫu sau:
  • 54. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng54 Biểu số 2 Công ty CP xi măng-XDCT Cao Bằng Phân xưởng sản xuất Số 12/ĐN PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO Họ tên người đề nghị: Lê Minh Hiến. Địa chỉ: PXSX Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất xi măng PCB30 STT Tên vật tư,thiết bị, hàng hóa ĐVT SL yêu cầu SL được duyệt Yêu cầu, quy cách, chất lượng, mục đích sử dụng Thời gian cấp 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 Đá vôi Đất sét Quặng sắt Vỏ bao Tấn Tấn Tấn Cái 6.594,1 1505,1 297,27 173.644 Cao Bằng, ngày 02 tháng 12 năm 2010 Thủ trưởng đơn vị duyệt Phòng KT-KH Người đề nghị xuất vật tư
  • 55. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng55 Sau khi Giám đốc ký vào vào phiếu đề nghị xuất vật tư thì kế toán vật tư lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu kế toán vật tư. Liên 2: Giao cho thủ kho. Liên 3: Lưu ở tập chứng từ gốc của công ty. Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của phiếu rồi tiến hành xuất vât liệu theo đúng yêu cầu ghi trong phiếu và cùng người nhận vật tư ký vào phiếu xuất kho. Giá trị vật tư xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Hàng tháng kế toán nguyên vật liệu sẽ lập bảng kê xuất kho. Từ bảng kê nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất kế toán sẽ lập sổ cái tài khoản 621-Nguyên vật liệu trực tiếp. Phiếu xuất kho được lập theo mẫu sau:
  • 56. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng56 Biểu số 3 Đơn vị: Công ty CP xi măng-XDCT Cao Bằng Mã số 01-VT Địa chỉ: Km6-xã Duyệt Trung-TX Cao Bằng ( Theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính của Bộ trưởng BTC ) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 12 năm 2010 Nợ: 621 - Họ tên người nhận hàng: Lê Minh Hiến. Địa chỉ: PXSX Có: 152 - Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất xi măng PCB30 - Xuất tại kho (ngăn lô): Duyên STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư, dụng cụ, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá TT Yêu cầu Thực xuất 1 2 3 4 Đá vôi Đất sét Quặng sắt Vỏ bao 6594,6 1505,1 297,27 173.644 23.928 454.545 2.410.000 157.783.626 0 135.112.592 418.482.800 Cộng 711.379.018 - Tổng số tiền (bằng chữ): Bảy trăm mười một triệu ba trăm bảy chín nghìn không trăm mười tám đồng. - Số chứng từ gốc kèm theo:…………………………………………………………………….. Cao Bằng, ngày 04 tháng 12 năm 2010 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
  • 57. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng57 Đơn vị: Công ty CP xi măng-XDCT Cao Bằng Địa chỉ: Km6-xã Duyệt Trung-TX Cao Bằng Biếu số 4 BẢNG KÊ XUẤT KHO Tháng 12 năm 2010 STT Số phiếu Ngày tháng Họ tên người nhận Diễn giải Ghi Nợ các TK Ghi Có các TK Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 … 647 656 665 679 681 12 12 12 12 … 12/12/10 17/12/10 23/12/10 30/12/10 30/12/10 31/12/10 31/12/10 31/12/10 31/12/10 … Lương Văn Càn Lê Minh Hiến Lương Văn Càn Lê Minh Hiến Lương Văn Càn Lê Minh Hiến Lê Minh Hiến Lê Minh Hiến Lê Minh Hiến … PTTT các loại PTTT các loại PTTT các loại PTTT các loại PTTT các loại Vỏ bao Đá vôi Đất sét Quặng sắt … Cộng 6272 6272 6272 6272 6272 6272 total 62732 62732 total 62111 62111 total 62112 62112 total 62113 62113 total … 1524 1524 1524 1524 1524 1532 15211 15212 15213 … 42.342.316 18.223.439 23.295.442 41.006.825 75.784.245 200.625.267 418.482.040 418.482.040 157.783.626 157.783.626 0 0 135.112.592 135.112.592 … 6.637.214.062 Cao Bằng, ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
  • 58. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng58 Biểu số 5 Công ty cổ phần xi măng-XDCT Cao Bằng Địa chỉ: Km6, xã Duyệt Trung, TX Cao Bằng BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Tháng 12 năm 2008 STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 152 TK 153 Cộng 1 621 5.466.234.062 5.466.234.062 2 627 1.132.930.000 26.850.000 1.159.780.000 3 642 11.200.000 11.200.000 Cộng 6.610.364.062 26.850.000 6.637.214.062 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc Cao Bằng, ngày 31 tháng 12 năm 2010
  • 59. Khóa Học Viện Tài Chính SV: Nông Thanh Thùy Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Hằng59 Biểu số 6 Đơn vị: Công ty CP xi măng-XDCT Cao Bằng Mẫu số S05-DN Địa chỉ: Km6-xã Duyệt Trung-TX Cao Bằng (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Tháng 12 năm 2010 Nợ Có Số dư đầu năm Ghi Nợ TK 621 Ghi Có các TK Tháng 1 Tháng 2 ... Tháng 12 152 5.466.234.062 111 157.783.010 Cộng phát sinh Nợ 5.624.017.072 Cộng phát sinh Có 5.624.017.072 Số dư Nợ cuối tháng 0 Số dư Có cuối tháng 0 Cao Bằng, ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc