Cách Tính độ ion

Liên kết ion, hay liên kết điện tích, là một liên kết hóa học có bản chất là lực hút tĩnh điện giữa hai ion mang điện tích trái dấu.

Liên kết ion trong muối ăn NaCl

Liên kết ion thường là liên kết giữa các nguyên tử nguyên tố phi kim với các nguyên tử nguyên tố kim loại. Các nguyên tử kim loại [có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng] có độ âm điện nhỏ, dễ mất electron tạo ra ion dương [cation]. Các nguyên tử phi kim [có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng] có độ âm điện lớn, dễ nhận electron để tạo ra ion âm [anion]. Liên kết ion được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các ion kim loại điển hình [cation, ví dụ Na+] và ion phi kim điển hình [anion, ví dụ Cl-] do điện tích trái dấu nhau giữa các ion này, sau khi sự nhường electron của nguyên tử nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn cho nguyên tử nguyên tố có độ âm điện lớn hơn xảy ra.

Mục lục

  • 1 Tính chất của hợp chất có liên kết ion
  • 2 Sự tạo thành liên kết ion
  • 3 Quy tắc bát tử
  • 4 Tham khảo
  • 5 Liên kết ngoài

Tính chất của hợp chất có liên kết ionSửa đổi

  • Các hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao do liên kết ion tương đối bền vững
  • Dẫn điện ở trạng thái nóng chảy và khi tan trong dung dịch, ở trạng thái rắn thường không dẫn điện.
  • Cứng và dễ vỡ
  • Hình thành tinh thể, có dạng rắn
  • Tinh thể ion thường không màu[cần dẫn nguồn]

Sự tạo thành liên kết ionSửa đổi

Các ion trái dấu sẽ hút nhau với lực hút tĩnh điện để trở thành phân tử. Đó là phân tử ion và mối liên kết trong phân tử là liên kết ion

Quy tắc bát tửSửa đổi

Quy tắc bát tửlà quy tắc viết công thức e của một chất sao cho đảm bảo số e lớp ngoài cùng của cấu hình electron của mỗi nguyên tử là 8 tức đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm, nhưng cũng có vài trường hợp riêng không thể dùng được quy tắc này nguyên nhân là do các nguyên tố ở chu kì 3 trở đi đã có phân lớp d, do đó có thể tạo nhiều liên kết hơn, xung quanh nguyên tử có thể có nhiều hơn 8 e, do đó quy tắc này không còn đúng với những nguyên tố thuộc chu kì lớn hơn 2 nữa.

  • Theo sự giải thích bên trên thì quy tắc bát tử chỉ dùng được với những nguyên tố có phân lớp cuối cùng là 2p

Vì vậy quy tắc này đúng với những nguyên tố thuộc chu kì 1 và chu kì 2.

Với quy tắc bát tử, người ta có thể giải thích một cách định tính sự hình thành các loại liên kết trong phân tử, đặc biệt là cách viết công thức cấu tạo trong các hợp chất thông thường. Vì phân tử là một hệ phức tạp nên trong nhiều trường hợp quy tắc bát tử tỏ ra không đầy đủ.

Tham khảoSửa đổi

Liên kết ngoàiSửa đổi

Video liên quan

Chủ Đề