Cách tính thai sản năm 2023

Chế độ bảo hiểm thai sản là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội được nhiều người lao động quan tâm. Chế độ bảo hiểm thai sản bảo đảm thu nhập cho người lao động nữ khi sinh con, nuôi con sơ sinh và góp phần quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động.

Người lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sau khi sinh con sẽ có thể được hưởng 03 khoản tiền. Những khoản tiền này là gì?

1. Trợ cấp một lần khi sinh con

Theo quy đinh tại Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

Mức lương cơ sở theo quy định hiện tại là 1.490.000 đồng/tháng. Như vậy, mức trợ cấp một lần cho mỗi con là 2.980.000 đồng.

Người lao động nam có thể được nhận tiền trợ cấp một lần khi sinh con nêu trên trong trường hợp vợ không tham gia bảo hiểm xã hội và chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội.

2. Tiền thai sản trong thời gian nghỉ sinh

Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019, thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con được hưởng chế độ thai sản là 06 tháng nếu người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng thai sản theo quy định.

Theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ thai sản trong một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

♦ Ví dụ cách tính tiền như sau:

Chị A sinh con vào tháng 2/2022. Mức lương đóng bảo hiểm xã hội của chị A trong 06 tháng liền kề trước đó được tính từ tháng 01/2022 trở về tháng 07/2021 như sau:

+ Tháng 01/2022: chị A đóng 8 triệu;

+ Từ tháng 07-12/2021: chị A đóng 7 triệu.

Vậy mức hưởng chế độ thai sản của chị A mỗi tháng là bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 07/2021 đến tháng 01/2022 là 7,16 triệu, tổng 06 tháng hưởng chế độ thai sản là gần 43 triệu.

3. Tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh

Theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì lao động nữ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ như sau:

  • Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
  • Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh mổ;
  • Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Thời gian này bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trong những ngày nghỉ dưỡng sức, lao động nữ được hưởng tiền trợ cấp với mức mỗi ngày bằng 30% lương cơ sở.

♦ Ví dụ:

Chị B sinh đôi, hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định nhưng chị B chưa phục hồi sức khỏe nên xin nghỉ dưỡng sức trong 10 ngày theo quy định.

Mức lương cơ sở theo quy định hiện tại là 1.490.000 đồng/tháng. Mức tiền dưỡng sức tính bằng 30% lương cơ sở là 447.000 đồng/ngày. Chị B nghỉ dưỡng sức 10 ngày thì sẽ được hưởng 4.470.000 đồng.

Người lao động cũng cần lưu ý rằng, để được nhận tiền dưỡng sức sau sinh, người lao động phải có tên trong Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Như vậy, Công ty Luật đã thông tin đến các bạn chi tiết cách tính 03 khoản tiền thai sản mà người lao động nữ được nhận khi sinh con nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CÔNG TY LUẬT CIS

109 Hoàng Sa, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
028 38257196 – 0938548101
Email:

Về vấn đề này, báo Tin tức thông tin như sau:

Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con:

Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền thai sản, bao gồm:

Trợ cấp một lần/con = 2 x Mức lương cơ sở

Năm 2022, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con là: 1,49 triệu đồng x 2 = 2,96 triệu đồng.

Lưu ý: Lao động nam được hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Chỉ có cha tham gia BHXH: Cha phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

- Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ: Phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

- Trường hợp người mẹ tham BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con: Người cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

Căn cứ: Khoản 3 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH.

Tiền chế độ thai sản:

- Tiền trợ cấp thai sản khi lao động nữ sinh con:

Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Mức hưởng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ x 6 tháng

Trường hợp chưa đóng đủ 6 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.

- Tiền trợ cấp trong các trường hợp khác: Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ/24 x số ngày nghỉ

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, tùy từng trường hợp hưởng chế độ thai sản mà hồ sơ cần chuẩn bị sẽ là khác nhau. Cụ thể:

* Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:

- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện; trường hợp chuyển tuyến KCB trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.

- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

* Lao động nữ sinh con:

- Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.

- Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con, bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con; nếu chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con: Có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.

- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: Có thêm Biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai: Có thêm một trong các giấy tờ sau:

+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.

- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con: Có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

* Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

* Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con:

- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con;

- Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi, nếu không thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

* Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con:

- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.

- Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Về thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất

Để người lao động được hưởng chế độ, các cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện theo trình tự dưới đây:

Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ

- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản nêu trên cho người sử dụng lao động.

- Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.

Bước 2: Người sử dụng lao động lập hồ sơ

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ [bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản] nộp cho cơ quan BHXH.

Bước 3: Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ

Cơ quan BHXH chi trả tiền thai sản cho người lao động trong vòng:

- 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động;

- 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.

Do vậy, bạn và gia đình căn cứ cụ thể vào tình trạng điều kiện của bản thân để làm thủ tục hưởng và hồ sơ như quy định.

Chủ Đề