Chlorocresol là gì
Show
AbstractThis study has investigated the action of two commonly available preservatives, chlorbutol and chlorocresol, on fresh cadaver tissue. If the arterial system of the subect is perfused first with either preservative then the progression of tissue necrosis can be delayed for up to 1 month. The preservative can be combined with the lead oxide-gelatin mixture described by Rees and Taylor without compromising the results of radiographic studies. Both chlorocresol and chlorbutol have the advantage over formalin of retaining the normal colour and texture of the tissues. A regimen is suggested which has all of the advantages of the mixture originally described by Salmon, but is much simpler and cheaper to produce. It has proved successful when used in whole cadavers but the visceral contents must be removed at an early stage. Cited by (0)Copyright © 1987 Published by Elsevier Ltd. Learn about chlorocresol. On this page
About chlorocresolChlorocresol is a chemical used as:
Safety of chlorocresolUnder Canada's Chemicals Management Plan, we review and manage the potential risks that chemical substances can pose to Canadians and the environment. We have recently completed our final chemical risk assessment for chlorocresol. Our final assessment found that chlorocresol is a health concern when the following products are used every day:
The final assessment also found that chlorocresol:
What we're doingTo reduce Canadians' exposure to chlorocresol in these products of concern, we're proposing to:
What you can doConsumers are reminded to:
If you're exposed to chlorocresol at work, talk to your employer and occupational health and safety (OHS) official about:
For more information
For industry and professionals
Dermovate Cream là gì?Có thành phần chính là Clobetasol Propionate có tác dụng làm giảm triệu chứng viêm và ngứa trong: Vảy nến (trừ dạng mảng lan rộng), viêm da dai dẳng khó chữa, lichen phẳng, lupus ban đỏ dạng đĩa & các bệnh da khác không đáp ứng thỏa đáng với steroid hiệu lực thấp hơn. Thành phần
Công dụngĐiều trị:
Liều dùngCách dùng Dermovate dạng kem đặc biệt thích hợp cho các bề mặt da ẩm ướt hoặc rỉ dịch. Liều dùng
Bôi một lớp mỏng và xoa nhẹ vừa đủ để phủ kín hoàn toàn vùng da bị bệnh 1 hoặc 2 lần mỗi ngày cho tới 4 tuần đến khi tình trạng được cải thiện, sau đó giảm số lần sử dụng hoặc chuyển sang điều trị bằng thuốc có hiệu lực thấp hơn. Sau mỗi lần bôi, giữ cho thuốc đủ thời gian hấp thu vào da trước khi bôi thuốc làm mềm da. Có thể lặp lại các đợt điều trị ngắn đi Dermovate để kiểm soát các đợt bùng phát. Trong những trường hợp sang thương khó chữa, đặc biệt khi có tăng sừng hóa, nếu cần có thể tăng cường tác dụng của Dermovate bằng cách băng kín vùng điều trị bằng màng phim polythene. Thông thường, chỉ cần băng kín qua đêm là đủ đem lại đáp ứng mong muốn. Sau đó, thường chỉ cần bôi thuốc mà không băng kín vẫn duy trì được sự cải thiện. Nếu tình trạng bệnh xấu đi hoặc không cải thiện trong vòng 2-4 tuần, nên đánh giá lại điều trị và chẩn đoán. Không kéo dài điều trị quá 4 tuần. Nếu cần thiết điều trị tiếp tục, nên sử dụng thuốc có hiệu lực thấp hơn. Liều mỗi tuần tối đa không quá 50g/tuần. Liều dùng Dermovate trong điều trị viêm da cơ địa (chàm) Khi đã kiểm soát được bệnh, nên ngưng điều trị với Dermovate cream dần dần và tiếp tục duy trì bằng một thuốc làm mềm da. Các bệnh da trước đó có thể tái phát khi ngưng dùng Dermovate đột ngột. Liều dùng Dermovate trong điều trị bệnh da dai dẳng khó chữa, bệnh nhân hay bị tái phát Khi một đợt cấp đã được điều trị hiệu quả với corticosteroid tại chỗ dùng liên tục, nên cân nhắc dùng liều ngắt quãng (ngày một lần, hai lần một tuần, không băng kín). Điều này đã cho thấy làm giảm tần suất tái phát. Nên tiếp tục bôi thuốc tại các vùng da đã từng bị bệnh hoặc có thể bị tái phát. Nên kết hợp liệu trình này với thuốc làm mềm da bôi hàng ngày. Tình trạng bệnh, lợi ích và nguy cơ của điều trị tiếp tục phải được định kỳ đánh giá lại.
Chống chỉ định dùng cho trẻ dưới 12 tuổi. Trẻ em thường bị các tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân hơn khi dùng các thuốc corticosteroid tại chỗ và nhìn chung thường yêu cầu thời gian điều trị ngắn hơn với các thuốc hiệu lực thấp hơn so với người lớn. Cần thận trọng khi sử dụng để đảm bảo dùng một lượng thuốc tối thiểu mà vẫn có hiệu quả điều trị.
Các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy có sự khác biệt về đáp ứng điều trị giữa người bệnh cao tuổi và người bệnh trẻ tuổi. Nếu xảy ra hấp thu toàn thân, quá trình thải trừ thuốc ở người cao tuổi có thể chậm hơn do tần suất bị suy giảm chức năng gan hoặc thận ở nhóm bệnh nhân này cao hơn. Do đó nên sử dụng lượng thuốc tối thiều trong thời gian điều trị ngắn nhất để đạt được hiệu quả lâm sàng mong muốn.
Trong trường hợp hấp thu toàn thân (khi bôi thuốc trên diện rộng trong thời gian dài), suy gan/thận có thể làm chậm quá trình chuyển hóa và thải trừ của thuốc nên làm tăng nguy cơ độc tính toàn thân. Do đó nên sử dụng lượng thuốc tối thiểu trong thời gian điều trị ngắn nhất để đạt được hiệu quả lâm sàng mong muốn. Tác dụng phụCác tác dụng không mong muốn của thuốc (ADRs) được liệt kê dưới đây theo phân loại hệ thống cơ quan của cơ thể MedDRA và tần suất. Tần suất được xác định như sau: Rất phổ biến (>1/10), phổ biến (>1/100 và < 1/10), không phổ biến (>1/1.000 và < 1/100), hiếm (>1/10.000 và < 1/1.000) và rất hiếm ( < 1/10.000), bao gồm cả các báo cáo riêng lẻ. Dữ liệu hậu mãi Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Rất hiếm: nhiễm trùng cơ hội Rối loạn hệ miễn dịch Rất hiếm: Quá mẫn tại chỗ Rối loạn nội tiết Rất hiếm: Ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận (trục HPA). Các đặc điểm giống hội chứng Cushing: (Ví dụ mặt tròn như mặt trăng, béo phì ở vùng trung tâm cơ thể), chậm tăng cân/ chậm lớn ở trẻ em, loãng xương, glaucoma, tăng đường huyết/glucose niệu, đục thủy tinh thể, tăng huyết áp, tăng cân/ béo phì, giảm nổng độ Cortisol nội sinh, hói, tóc gãy rụng. Rối loạn da và mô dưới da Phổ biến: Ngứa, đau da/bỏng da tại chỗ. Không phổ biến: Teo da*, rạn da*, giãn mao mạch*. Rất hiếm: Mỏng da*, da nhăn*, da khô*, thay đổi sắc tố da*, rậm lông, trầm trọng thêm các triệu chứng tiềm ẩn, viêm da tiếp xúc dị ứng/viêm da, vảy nến có mủ, ban đỏ, phát ban, mày đay, mụn trứng cá Rối loạn toàn thân và tại chỗ bôi thuốc Rất hiếm: đau/rát chỗ bôi thuốc Lưu ýChống chỉ định
Thận trọng khi sử dụng Thận trọng khi sử dụng Dermovate ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn tại chỗ với corticosteroid hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc. Các phản ứng quá mẫn tại chỗ (xem Tác dụng không mong muốn) có thể tương tự các triệu chứng của bệnh đang điều trị. Biểu hiện tăng Cortisol (hội chứng Cushing) và sự ức chế thuận nghịch trục dưới đồi tuyến yên tuyến thượng thận (HPA), dẫn tới thiếu Glucocorticosteroid, có thể xảy ra ở một vài bệnh nhân do tăng hấp thu toàn thân steroid dùng tại chỗ. Nếu phát hiện thấy một trong các biểu hiện trên, ngừng dùng thuốc dần dần bằng cách giảm số lần bôi hoặc thay thế bằng Corticosteroid có hiệu lực thấp hơn. Ngừng thuốc đột ngột có thể dẫn đến thiếu Glucocorticosteroid (xem tác dụng không mong muốn). Các yếu tố nguy cơ làm tăng tác dụng toàn thân bao gồm:
Trẻ em Trẻ em dễ bị teo da khi dùng corticosteroid tại chỗ. Nếu cần dùng Dermovate cho trẻ em, khuyến cáo nên giới hạn điều trị chỉ trong vài ngày và kiểm tra hàng tuần. Nguy cơ nhiễm trùng do băng kín Điều kiện ấm, ẩm tại các nếp gấp của da hoặc khi da bị băng kín tạo thuận lợi cho sự nhiễm khuẩn. Cần làm sạch da trước khi băng kín. Điều trị vảy nến Thận trọng khi dùng Corticosteroid tại chỗ khi điều trị bệnh vảy nến vì đã có báo cáo một số trường hợp tái phát, tăng dung nạp, nguy cơ vảy nến mụn mủ toàn thân và tăng độc tính toàn thân hoặc tại chỗ do hàng rào bảo vệ da bị tổn thương. Nếu dùng để điều trị vảy nến, điều quan trọng là cần phải theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Nhiễm khuẩn kèm theo Nên dùng kháng sinh thích hợp khi các tổn thương viêm đang điều trị bị nhiễm trùng. Khi nhiễm trùng lan rộng cần ngừng bôi Corticosteroid tại chỗ và dùng kháng sinh thích hợp. Vết loét mạn tính ở chân Corticosteroid tại chỗ đôi khi được sử dụng để điều trị viêm da quanh vết loét mạn tính ở chân. Tuy nhiên, việc sử dụng này có thể làm tăng xảy ra các phản ứng quá mẫn và nguy cơ nhiễm trùng tại chỗ. Bôi thuốc trên mặt Không nên bôi thuốc trên mặt vì da vùng này dễ bị teo. Nếu sử dụng trên mặt, nên giới hạn điều trị chỉ trong vòng vài ngày. Bôi thuốc trên mí mắt Nếu bôi thuốc vào mí mắt, cần thận trọng để thuốc không vào mắt vì tiếp xúc nhiều lần có thể dẫn tới đục thủy tinh thể và glaucoma. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Chưa có nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của Dermovate lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Không thấy ảnh hưởng bất lợi lên các hoạt động này được đề cập trong hồ sơ tác dụng không mong muốn của Dermovate dùng tại chỗ. Thời kỳ mang thai hoặc đang cho con bú Khả năng sinh sản Không có dữ liệu đánh giá ảnh hưởng của corticosteroid tại chỗ lên khả năng sinh sản ở người. Clobetasol tiêm dưới da chuột cống không ảnh hưởng đến sự giao phối; tuy nhiên, khả năng sinh sản giảm ở liều cao nhất (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Thời kỳ mang thai Dữ liệu về sử dụng Dermovate trên phụ nữ có thai còn hạn chế. Sử dụng Corticosteroid tại chỗ trên động vật mang thai có thể gây bất thường đối với sự phát triển bào thai (xem dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Mối liên quan của phát hiện này với người vẫn chưa được xác lập. Chỉ cân nhắc sử dụng Dermovate trong thai kỳ nếu lợi ích mong đợi cho mẹ vượt trội nguy cơ đối với thai nhi. Nên sử dụng lượng thuốc ít nhất trong thời gian điều trị ngắn nhất Thời kỳ cho con bú Việc sử dụng an toàn Corticosteroid tại chỗ khi cho con bú chưa được thiết lập. Vẫn chưa biết liệu dùng Corticosteroid tại chỗ có thể dẫn tới hấp thu toàn thân đủ để lượng thuốc bài tiết vào sữa mẹ có thể phát hiện được hay không. Chỉ nên cân nhắc sử dụng Dermovate trong thời gian cho con bú nếu lợi ích mong đợi cho mẹ vượt trội nguy cơ đối với trẻ. Nếu sử dụng trong thời gian cho con bú, không nên bôi Dermovate vào bầu vú để tránh cho trẻ nuốt phải thuốc. Tương tác thuốc Dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 (ví dụ: Ritonavir và Itraconazol) đã cho thấy ức chế chuyển hóa Corticosteroid, dẫn tới tăng phơi nhiễm toàn thân. Mức độ tương tác có liên quan trên lâm sàng phụ thuộc vào liều dùng, đường dùng của corticosteroid và hiệu lực của thuốc ức chế CYP3A4. |