Giải phẫu sinh lý tiêu hóa chăm sóc bệnh nhân năm 2024
Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị. Người điều dưỡng giữ vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật, công việc này nhằm mục đích giúp góp phần cho sự an toàn của cuộc phẫu thuật. Chăm sóc người bệnh trước phẫu thuật tiêu hoá, theo dõi và chuẩn bị thật tốt người bệnh trước phẫu thuật góp phần vào sự thành công của cuộc phẫu thuật. Show
Bệnh nhân cần phẫu thuật có tác động rất lớn đến tâm lý người bệnh và thân nhân, thường rất lo lắng: Phẫu thuật có nguy hiểm không? Bác sĩ nào phẫu thuật? Sau phẫu thuật có lành bệnh không? Có để lại di chứng, biến chứng, tàn phế không?... Vì vậy vai trò của người điều dưỡng là hết sức quan trọng, tùy theo trường hợp bệnh lý mà có tác động tâm lý thích hợp. Ngoài ra, bệnh tật làm thay đổi tâm lý người bệnh. Sự biến đổi tâm lý đó càng rõ rệt vì người bệnh phải trải qua cuộc phẫu thuật. Sự biến đổi tâm lý này cũng ảnh hưởng đến kết quả điều trị. 1.1. Nhận định về tâm lý người bệnhNhận định người bệnh có những quan tâm, lo lắng gì đến cuộc phẫu thuật như: Người bệnh có lo lắng gì về gây mê, về biển chứng của phẫu thuật, kinh tế liên quan đến phẫu thuật, bác sĩ sẽ phẫu thuật, những thay đổi lối sống sau phẫu thuật không? 1.2. Can thiệp điều dưỡng
1.3. Mục tiêu của chăm sóc điều dưỡngNgười bệnh không lo lắng, tin tưởng vào bác sĩ và phương pháp điều trị. 2. Chăm sóc về tuần hoànNhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 50% những trường hợp tử vong sau phẫu thuật liên quan đến tai biến tim mạch như , suy tim, loạn nhịp, tăng huyết áp... để hạn chế các tai biến này cần nhận định đúng các nguy cơ để có biện pháp phòng ngừa và có kế hoạch chăm sóc thích hợp. Ngoài ra, rất nhiều thuốc mê gây ức chế cơ tim, vì vậy cần nhận định kỹ tiền sử suy tim và bệnh lý cơ tim. Bệnh van tim gây nên những thay đổi về huyết động có thể dẫn đến nguy hiểm trong gây tê, đặc biệt gây tê vùng. Người bệnh tăng huyết áp cũng đặc biệt chú ý trong việc điều trị hạ huyết áp trước phẫu thuật cũng như cân bằng nước và điện giải. 2.1. Nhận định về tình trạng tuần hoàn, tim mạchNhận định tiền sử về bệnh lý tuần hoàn, tim mạch như: tăng huyết áp, đau thắt ngực, suy tim, tim bẩm sinh, tiền sử phẫu thuật tim, thông tin về thuốc đang điều trị, chỉ số mạch, huyết áp, tình trạng tưới máu, các bệnh về máu và tình trạng đông máu Lưu ý: Người bệnh có tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ có nguy cơ nhồi máu cơ tim sau phẫu thuật. Cần nhận định về tần suất và tính chất của các cơn đau ngực và các điều trị trước đó cũng như khả năng gắng sức của người bệnh. Người bệnh có tiền sử nhồi máu cơ tim trong vòng 6 tháng hoặc đau thắt, không ổn định thường có tiên lượng không tốt, nguy cơ nhồi máu cơ tim sau phẫu thuật và nguy cơ tử vong cao. 2.2. Can thiệp điều dưỡng
2.3. Mục tiêu của chăm sóc điều dưỡngNgười bệnh không có các biến chứng liên quan đến rối loạn về tuần hoàn trong v sau phẫu thuật. 3. Chăm sóc về hô hấpCác tai biến hô hấp đứng hàng thứ 2 trong các nguyên nhân tử vong sau phẫu thuật, sau các tai biến tim mạch. Các tai biến hô hấp thường gặp sau phẫu thuật là: Giảm thông khí, sau phẫu thuật do tồn dư thuốc mê, thuốc giãn cơ, hạn chế hô hấp do đau, viêm phổi, xẹp phổi do tắc nghẽn đờm dãi, nằm lâu. Các yếu tố làm tăng nguy cơ tai biến hô hấp sau phẫu thuật là: Người bệnh có bệnh phổi mạn tính, hen phế quản, suy tim, nghiện thuốc lá, người bệnh trên 70 tuổi, người bệnh có tiền sử phẫu thuật ngực và người bệnh có thời gian phẫu thuật > 2 giờ. Người bệnh có bệnh (COPD) có nguy cơ cao gặp các tai biến hô hấp trong và sau phẫu thuật. Các thuốc và kỹ thuật gây mê, phẫu thuật, giảm đau sau phẫu thuật đều có thể gây ức chế hô hấp, xẹp phổi, ứ đọng đờm dãi,... Người bệnh có tiền sử hen phế quản có nguy cơ co thắt phế quản do kích thích đường hô hấp trong gây mê. 3.1. Nhận định tình trạng hô hấpTrước phẫu thuật, tình trạng hô hấp cần nhận định bao gồm: Người bệnh có mắc hoặc đang điều trị các bệnh lý hô hấp mạn tính như lao phổi, hen phế quản, viêm phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không? Nếu có cần đánh giá thời gian mắc là bao lâu? Đã điều trị gì chưa? Tình trạng hô hấp hiện tại của người bệnh ra sao? Người bệnh có khó thở không? Có đau ngực không? Kiểu thở và tần số thở, mức độ ho hiện tại, ho có đàm hay máu không? Hình thể lồng ngực khi hô hấp như thế nào? 3.2. Can thiệp điều dưỡng
3.3. Mục tiêu của chăm sóc điều dưỡngNgười bệnh không có biến chứng liên quan đến rối loạn hô hấp sau phẫu thuật. 4. Chăm sóc về tiêu hóa4.1. Nhận định về tình trạng hệ tiêu hóaTrước phẫu thuật tình trạng tiêu hóa và các bệnh lý về tiêu hóa cần nhận định bao gồm:
4.2. Can thiệp điều dưỡng
4.3. Mục tiêu của chăm sóc điều dưỡngNgười bệnh không có rối loạn về tiêu hóa trước phẫu thuật. 5. Chăm sóc về tiết niệu5.1. Nhận định tình trạng hệ tiết niệuTrước phẫu thuật tình trạng hệ tiết niệu và các bệnh lý hệ tiết niệu cần nhận định bao gồm:
5.2. Can thiệp điều dưỡng
5.3. Mục tiêu của chăm sóc điều dưỡngNgười bệnh không có rối loạn về tiết niệu trước phẫu thuật. 6. Chăm sóc về nội tiếtNgười bệnh có tiền sử đái tháo đường thường kèm theo tổn thương cơ quan đích như tim mạch (tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, xơ vữa mạch máu), thận, thần kinh ngoại vi. Những người bệnh này có nguy cơ tụt huyết áp nặng trong gây mê, tăng nguy cơ trào ngược khi khởi mê và tụt nhiệt độ trong phẫu thuật do , giãn mạch. Người bệnh cường giáp cần được điều trị ổn định trước khi phẫu thuật có kế hoạch, đặc biệt các rối loạn nhịp tim như nhanh nhĩ, rung nhĩ... trong gây mê cần tiền mê tốt tránh sử dụng các thuốc có tác dụng cường giao cảm như ketamin, epinephrine.... 6.1. Chẩn đoán điều dưỡng thường gặp
6.2. Can thiệp điều dưỡng
6.3. Mục tiêu của chăm sóc điều dưỡngNgười bệnh không có biến chứng liên quan đến rối loạn nội tiết trước phẫu thuật. 7. Chăm sóc về dinh dưỡng7.1. Nhận định về tình trạng dinh dưỡngMục tiêu của chăm sóc điều dưỡng tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước phẫu thuật bao gồm: Người bệnh có béo phì hay suy dinh dưỡng không? Trên lâm sàng thường dựa vào chỉ số BMI, còn được gọi là chỉ số khối lượng cơ thể, có thể biết được người đó béo, gầy hay có cân nặng lý tưởng. Công thức tính chỉ số BMI dựa vào 2 chỉ số là chiều cao và cân nặng: BMI = (trọng lượng cơ thể)/(chiều cao x chiều cao)
7.2. Can thiệp điều dưỡngNâng cao thể trạng người bệnh trước phẫu thuật là điều cần thiết. Điều dưỡng hướng dẫn người bệnh ăn thức ăn nhiều dinh dưỡng, ăn tăng protid, như tăng thịt nạc, cá, trứng trong các bữa ăn hàng ngày, nhất là những người bệnh thiếu máu.
Nếu người bệnh suy kiệt nhiều hoặc do bệnh lý không ăn được điều dưỡng thực hiện nuôi ăn bằng dịch truyền an toàn và đủ năng lượng. Đối với người bệnh thiếu máu, phẫu thuật nhiều lần, cần thiết phải truyền máu trước tuỳ theo mức độ cơ thể truyền một hay hai lần trước khi phẫu thuật (do bác sĩ quyết định). 7.3. Mục tiêu của chăm sóc điều dưỡngNgười bệnh không có rối loạn về dinh dưỡng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM:
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng. |