Cltn thường làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể như thế nào

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 38: Các nhân tố tiến hóa [tiếp theo] [Nâng Cao] giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 38 trang 153: Vì sao các alen trội bị tác động của chọn lọc nhanh hơn các alen lặn?

Lời giải:

Ở sinh vật lưỡng bội, các alen trội chịu tác động chọn lọc nhanh hơn nhiều các alen lặn vì alen trội ở thể đồng hợp hay dị hợp đều biểu hiện thành kiểu hình. Chọn lọc tác động vào kiểu gen hay alen thông qua tác động vào kiểu hình. Alen lặn sẽ không biểu hiện kiểu hình ở kiểu gen dị hợp nên không chịu tác dụng của chọn lọc tự nhiên, alen lặn chỉ biểu hiện thành kiểu hình ở kiểu gen đồng hợp lặn, mà xác suất để tổ hợp gen đồng hợp lặn xuất hiện là rất thấp.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 38 trang 154: – Ví dụ trên chứng minh được điều gì?

– Kết quả của chọn lọc đối với quần thể và cá thể như thế nào?

Lời giải:

– Ví dụ trên chứng minh quần thể là đối tượng chọn lọc. Dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên, quần thể có vốn gen thích nghi sẽ thay thế cho quần thể kém thích nghi.

– Chọn lọc quần thể hình thành những đặc điểm thích nghi tương quan giữa các cá thể về mặt kiếm ăn, tự vệ, sinh sản, bảo đảm sự tồn tại, phát triển của những quần thể thích nghi nhất.

– Chọn lọc cá thể làm tăng tỉ lệ những cá thể thích nghi hơn trong nội bộ quần thể, làm phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể trong quần thể.

→ Chọn lọc tự nhiên thường hướng tới sự bảo tồn quần thể hơn là cá thể khi mà mâu thuẫn nảy sinh giữa lợi ích cá thể và quần thể thông qua sự xuất hiện của các biến dị di truyền.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 38 trang 155: – Hãy phân tích mối quan hệ giữa ngoại cảnh và chọn lọc tự nhiên.

– Nêu điểm đặc trưng của mỗi hình thức chọn lọc.

Lời giải:

– Mối quan hệ giữa ngoại cảnh và chọn lọc tự nhiên: Các điều kiện bất lợi trong ngoại cảnh là các nhân tố chọn lọc. Tùy thuộc vào điều kiện ngoại cảnh mà có hình thức chọn lọc cụ thể, nghĩa là ngoại cảnh quy định hướng chọn lọc.

– Điểm đặc trưng của mỗi hình thức chọn lọc:

   + Chọn lọc ổn định [kiên định]: là hình thức chọn lọc bảo tồn những cá thể mang tính trạng trung bình, đào thải những cá thể mang tính trạng chệch xa mức trung bình. Kiểu chọn lọc này diễn ra khi điều kiện sống không thay đổi qua nhiều thế hệ, do đó hướng chọn lọc trong quần thể ổn định, kết quả là chọn lọc tiếp tục kiên định kiểu gen đã đạt được.

   + Chọn lọc vận động: là chọn lọc chỉ giữ lại kiểu hình cao nhất hoặc thấp nhất của quần thể, khi điều kiện sống thay đổi theo một hướng xác định. Kết quả là đặc điểm thích nghi cũ dần được thay thế bởi một đặc điểm thích nghi mới, giá trị trung bình về kiểu hình của quần thể sẽ dịch chuyển theo một hướng xác định ở thế hệ sau. Tần số kiểu gen biến đổi theo hướng thích nghi với tác động của nhân tố chọn lọc định hướng.

   + Chọn lọc phân hóa [Chọn lọc gián đoạn]: là hình thức chọn lọc chỉ giữ lại cá thể có giá trị biên, đào thải cá thể có giá trị trung bình, khi điều kiện sống thay đổi nhiều và không đồng nhất. Chọn lọc diễn ra theo một số hướng, trong mỗi hướng hình thành nhóm cá thể thích nghi với hướng chọn lọc. Mỗi nhóm chịu tác động của kiểu chọn lọc ổn định. Kết quả là quần thể ban đầu bị phân hóa thành nhiều kiểu hình.

Lời giải:

– Thực chất tác động của chọn lọc tự nhiên là sự phân hóa khả năng sinh sản của những kiểu gen khác nhau trong quần thể, biểu hiện ở các mức độ: kết đôi giao phối, khả năng sinh con, độ mắn đẻ.

– Dưới tác động của CLTN tần số tương đối của các alen có lợi được tăng lên trong quần thể. CLTN làm cho tần số tương đối của các alen trong mỗi gen biến đổi theo hướng xác định. Áp lực của CLTN lớn hơn nhiều so với áp lực của quá trình đột biến, chẳng hạn để giảm tần số ban đầu của một alen đi một nửa dưới tác động của CLTN chỉ cần số ít thế hệ

– CLTN không tác động đối với từng gen riêng rẽ mà tác động đối với toàn bộ kiểu gen, trong đó các gen tương tác thống nhất ; CLTN không chỉ tác động đối với từng cá thể riêng rẽ mà còn đối với cả quần thể, trong đó các cá thể có quan hệ ràng buộc với nhau.

Lời giải:

Thuyết tiến hóa hiện đại dựa trên cơ sở di truyền học, đã làm sáng tỏ nguyên nhân phát sinh biến dị, cơ chế di truyền biến dị, do đó đã hoàn chỉnh và phát triển quan niệm CLTN của Đacuyn:

– Thuyết tiến hóa hiện đại cho rằng thực chất tác dụng của CLTN là sự phân hóa khả năng sinh sản của những kiểu gen khác nhau trong quần thể, biểu hiện ở các mức độ: kết đôi giao phối, khả năng sinh con, độ mắn đẻ.

– Dựa trên cơ sở di truyền học, thuyết tiến hóa hiện đại xác định đúng nguyên liệu của CLTN là các đột biến và biến dị tổ hợp còn Đacuyn thì chưa phân biệt được biến dị di truyền và biến dị không di truyền.

– Về cơ chế tác động của CLTN, Đacuyn chỉ nghiên cứu hiện tượng, chưa đi sâu vào bản chất của quá trình CLTN. Theo tiến hóa hiện đại thì CLTN chọn lọc kiểu hình, thông qua đó chọn lọc kiểu gen.

– Đacuyn cho rằng kết quả của CLTN là sự sống sót của cá thể thích nghi nhất, thì tiến hóa hiện đại cho rằng kết quả của CLTN là sự phát triển và sinh sản ưu thế của các kiểu gen thích nghi hơn, quần thể có vốn gen thích nghi thay thế cho quần thể kém thích nghi.

Lời giải:

– Dưới tác động của CLTN, tần số tương đối của các alen có lợi được tăng lên trong quần thể. CLTN làm cho tần số tương đối của các alen trong mỗi gen biến đổi theo một hướng xác định. Áp lực của CLTN lớn hơn nhiều so với áp lực của quá trình đột biến.

– CLTN không chỉ là nhân tố quy định nhịp điệu biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể mà còn là nhân tố quy định hướng quá trình tiến hóa.

Lời giải:

Tần số tương đối của các alen trong một quần thể có thể thay đổi đột ngột do một yếu tố ngẫu nhiên nào đó. Hiện tượng này còn được gọi là biến động di truyền, thường xảy ra trong những quần thể nhỏ. Số lượng cá thể của nhóm càng ít thì độ dao động của tần số gen càng cao.

A. làm cho tần số tương đối của các alen trong mỗi gen biến đổi theo hướng xác định.

B. quy định chiều hướng và nhịp độ biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể, định hướng quá trình tiến hóa.

C. phân hóa khả năng sinh sản của những kiểu gen khác nhau trong quần thể.

D. phân hóa khả năng sống sót của các cá thể thích nghi nhất.

Lời giải:

Đáp án B

Ở một loài sâu, người ta thấy gen R là gen kháng thuốc, r mẫn cảm với thuốc. Một quần thể sâu có thành phẩn kiểu gen 0,3RR: 0,4 Rr : 0,3rr. Sau một thời gian dùng thuốc, thành phần kiểu gen của quần thể là 0,5RR : 0,4Rr : 0,1rr. Kết luận nào sau đây là đúng?

[1] Thành phần kiểu gen của quần thể sâu không bị tác động của chọn lọc tự nhiên.

[2] Chọn lọc tự nhiên là nhân tố qui định chiều hướng biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng tăng dần tần số alen có lợi, giảm dần tần số alen bất lợi.

[3] Sau thời gian xử lí thuốc, tần số alen kháng thuốc R tăng lên 10%

[4] Tần số alen mẫn cảm với thuốc giảm so với ban đầu là 20%.

Số phương án đúng là:

Page 2

Ở một loài sâu, người ta thấy gen R là gen kháng thuốc, r mẫn cảm với thuốc. Một quần thể sâu có thành phẩn kiểu gen 0,3RR: 0,4 Rr : 0,3rr. Sau một thời gian dùng thuốc, thành phần kiểu gen của quần thể là 0,5RR : 0,4Rr : 0,1rr. Kết luận nào sau đây là đúng?

[1] Thành phần kiểu gen của quần thể sâu không bị tác động của chọn lọc tự nhiên.

[2] Chọn lọc tự nhiên là nhân tố qui định chiều hướng biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng tăng dần tần số alen có lợi, giảm dần tần số alen bất lợi.

[3] Sau thời gian xử lí thuốc, tần số alen kháng thuốc R tăng lên 10%

[4] Tần số alen mẫn cảm với thuốc giảm so với ban đầu là 20%.

Số phương án đúng là:

Câu 5: Trang 117 - sgk Sinh học 12

Giao phối không ngẫu nhiên làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể như thế nào?


Câu 5:

  • Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen nhưng làm thay đổi tần số kiểu gen của quần thể theo hướng làm tăng tần số kiểu gen đồng hợp giảm tần số kiểu gen dị hợp.
  • Do vậy giao phối không ngẫu nhiên làm giảm sự đa dạng di truyền của quần thể.


Trắc nghiệm sinh học 12 bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại

Từ khóa tìm kiếm Google: giao phối không ngẫu nhiên, vai trò của giao phối với tiến hóa, câu 5 bài 26 sinh học 12, giải câu 5 bài 26 sinh học 12

Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại

I. Quan điểm tiến hóa và nguyên liệu tiến hóa

1. Tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn

2. Nguồn biến dị di truyền của quần thể
- Là nguyên liệu cho quá trình CLTN. Các biến dị này được hình thành do: đột biến, biến dị tổ hợp, sự di nhập gen từ quần thể khác vào.

II. Các nhân tố tiến hóa

1. Đột biến- Đột biến gen làm thay đổi tần số alen 1 cách chậm chạp vì tần số đột biến gen của từng locut gen thường rất nhỏ [10^6 – 10^4], nhưng mỗi sinh vật có rất nhiều gen, quần thể có nhiều cá thể, nên đột biến gen lại giữ vai trò chủ yếu tạo nên nguồn biến di di truyền [nguyên liệu sơ cấp] cho quá trình tiến hoá.

2. Di – nhập gen


- Các quần thể thường không cách li hoàn toàn với nhau, do đó giữa các quần thể thường có sự trao đổi các cá thể: hiện tượng này gọi là di nhập gen hay dòng gen. Di nhập gen làm phong phú vốn gen của quần thể hoặc làm thay đổi tần số alen của quần thể Tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể bị thay đổi nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào sự chênh lệch giữa số cá thể vào và ra khỏi quần thể lớn hay nhỏ.

3. Chọn lọc tự nhiên- Thực chất của CLTN là quá trình phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các kiểu gen khác nhau trong quần thể.- CLTN tác động trực tiếp lên kiểu hình qua nhiều thế hệ dẫn đến chọn lọc kiểu gen [duy trì những kiểu gen qui định kiểu hình thích nghi và đào thải những kiểu gen qui định kiểu hình không thích nghi với môi trường]- CLTN là nhân tố qui định chiều hướng tiến hóa.- CLTN làm thay đổi tần số alen theo 1 hướng xác định với mức độ nhanh hay chậm phụ thuộc vào những yếu tố: + Alen chịu sự tác động của CLTN là trội hay lặn. + Quần thể sinh vật là đơn bội hay lưỡng bội + Tốc độ sinh sản nhanh hay chậm

 4. Các yếu tố ngẫu nhiên

- Sự biến đổi về thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể gây nên bởi các yếu tố ngẫu nhiên [thiên tai, dịch bệnh…] còn được gọi là sự biến động di truyền hay phiêu bạt di truyền- Quần thể có kích thước càng nhỏ càng dễ bị tác động. Sự tác động do các yếu tố ngẫu nhiên có đặc điểm như sau:  + Thay đổi tần số alen không theo 1 hước xác định.  + Một alen dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ khỏi quần thể và alen có hại cũng có thể trở nên phổ biến trong quần thể.

- Kết quả tác động của yếu tố ngẫu nhiên có thể làm nghèo vốn gen của quần thể, giảm sự đa dạng di truyền.

5. Giao phối không ngẫu nhiên- Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen của quần thể nhưng lại làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể theo hướng tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp và giảm tần số kiểu gen dị hợp à làm nghèo vốn gen của quần thể và giảm sự đa dạng di truyền.

- Các kiểu giao phối không ngẫu nhiên: tự thụ phấn, giao phối giữa các cá thể có cùng huyết thống và giao phối có chọn lựa [các nhóm cá thể có kiểu hình nhất định thích giao phối với nhau].

Video liên quan

Chủ Đề