Có bao nhiêu nền kinh tế trên thế giới năm 2024

Chiến lược này và Kế hoạch thực hiện đi kèm đề ra một tầm nhìn về lý do tại saovà làm thế nào chúng ta có thể hợp tác để đạt mục tiêu trở thành một trong mười đối tác thương mại hàng đầu của nhau và tăng gấp đôi đầu tư hai chiều. Chiến lược này tập trung vào các lĩnh vực kinh tế quan trọng mà Việt Nam và Australia đều có thế mạnh đặc biệt để xây dựng mối quan hệ thương mại và đầu tư, đồng thời đây cũng là những lĩnh vực có tiềm năng lớn nhất giúp hai nước phục hồi sau đại dịch và đạt được những mục tiêu đề ra trong Chiến lược này.

Bối cảnh kinh tế và Chiến lược toàn cầu

Tăng trưởng kinh tế ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương đã và đang định hình lại bối cảnh thế giới. Khu vực này chiếm 58% dân số thế giới, 63% GDP của thế giới1 và 46% thương mại hàng hóa của thế giới2. Việt Nam và các quốc gia thành viên khác của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là trung tâm của khu vực sôi động này.

Đại dịch đã và đang có tác động nghiêm trọng đến hoạt động kinh tế toàn cầu. Các nền kinh tế dù phát triển hay đang phát triển đều rơi vào tình trạng suy thoái toàn cầu trầm trọng nhất kể từ cuộc Đại suy thoái. Phục hồi sau COVID-19, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm là những đặc điểm chính của Chiến lược và Kế hoạch thực hiện này. Điều này sẽ đem lại lợi ích cho Australia và Việt Nam, đồng thời góp phần vào sự phục hồi rộng hơn của khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

Nhận thức rằng một quốc gia không thể đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững, lâu dài nếu không đảm bảo sự tham gia của mọi người dân và COVID-19 đã gây ra những tác động không đồng đều tới phụ nữ và trẻ em gái, cả hai nước đã cam kết rằng Chiến lược sẽ đảm bảo các nguyên tắc đa dạng, bao trùm, hòa nhập và bình đẳng.

Để ghi nhận tầm quan trọng của việc nữ giới tham gia bình đẳng vào nền kinh tế, Chiến lược sẽ hỗ trợ các sáng kiến trao cơ hội và loại bỏ các rào cản đối với việc tham gia và lãnh đạo của nữ giới trong lĩnh vực thương mại và đầu tư, ở tất cả các cấp và trong tất cả các lĩnh vực.

Quan hệ Đối tác Chiến lược giữa Australia và Việt Nam

Ngày 26/2/1973, Việt Nam và Australia đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao. Kể từ đó, mối quan hệ nhân dân giữa hai nước không ngừng lớn mạnh, bao gồm thông qua du lịch, kinh doanh, giáo dục và di cư dài hạn. Hiện có gần 300.000 người gốc Việt sống ở Australia và tiếng Việt là ngôn ngữ được nói nhiều thứ năm ở Australia. Nhiều người Úc đã đến Việt Nam để du lịch, có những người đến sống ở Việt Nam để xây dựng mối quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước hoặc đã di cư đến Việt Nam với gia đình của họ.

Quan hệ song phương giữa Việt Nam và Australia rất bền chặt, dựa trên sự tin tưởng, thấu hiểu và tôn trọng lẫn nhau. Hai nước đã thiết lập quan hệ Đối tác Toàn diện vào năm 2009 và nâng quan hệ lên Đối tác Chiến lược vào tháng 3 năm 2018 với cam kết phát triển sâu sắc hơn mối quan hệ thương mại và đầu tư song phương, và theo đuổi thương mại và đầu tư cởi mở hơn thông qua hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực. Australia và Việt Nam đã nhất trí Kế hoạch hành động nhằm thúc đẩy quan hệ Đối tác Chiến lược vào ngày 5/11/2020 trong giai đoạn 2020 - 2023.

Thêm vào đó, năm 2019 Australia và Việt Nam đã nhất trí xây dựng Chiến lược tăng cường hợp tác kinh tế với mục tiêu hai nước trở thành một trong mười đối tác thương mại hàng đầu của nhau và tăng gấp đôi đầu tư hai chiều. Điều này phản ánh cam kết chung trong việc xây dựng quan hệ đối tác chiến lược năm 2018.

Có bao nhiêu nền kinh tế trên thế giới năm 2024
Diện mạo trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Nhờ định hướng của Chiến lược Phát triển Kinh tế - Xã hội 2011 – 2020, nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng trung bình 6,2%/năm. Ảnh của Tron Le thuộc Unsplash

Việt Nam có nền kinh tế mạnh mẽ và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư

Kể từ khi cải cách Đổi mới bắt đầu vào năm 1986, Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế - xã hội đáng kể. Được định hướng theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (SEDS) 2011-2020, kinh tếViệt Nam tăng trưởng bình quân 6,2%/năm3. Đồng thời, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng hơn gấp đôi4.

Nền kinh tế Việt Nam thu hút dòng vốn đầu tư mạnh mẽ trong và ngoài nước. Sự nhanh chóng trong công nghiệp hoá, sự gần gũi về địa lý với các nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng và đề cao tự do hóa thương mại đã đưa Việt Nam trở thành một trong những nền kinh tế tập trung phát triển thương mại nhất trên thế giới. Điều này được chứng minh qua những bước tiến trong bảng xếp hạng quốc tế về chỉ số cạnh tranh và thuận lợi kinh doanh của Việt Nam, cụ thể là:

  • Theo Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển, Việt Nam là điểm đến được xếp hạng 19 trên toàn cầu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào năm 2020, tăng 5 bậc so với năm 20195;
  • Xếp hạng của Việt Nam trong Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) đã tăng 10 bậc lên vị trí thứ 67 (bước nhảy vọt lớn nhất của bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới) vào năm 2019;
  • Theo Chỉ số Thuận lợi Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam tăng 12 bậc từ vị trí 82 trong năm 2016 lên vị trí thứ 70 trong năm 2020; và
  • Tỷ lệ dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trên GDP (một chỉ số tích cực quan trọng của môi trường kinh doanh) thuộc hàng cao nhất trong khu vực Đông Nam Á với 6,2% trên tổng GDP năm 20196.

Sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của Việt Nam được củng cố một phần là nhờ tỷ lệ tham gia ngày càng tăng của lực lượng lao động nữ. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ tham gia lao động nữ cao nhất thế giới. Tính đến năm 2019, khoảng 79% nữ giới từ 15 đến 64 tuổi tham gia lực lượng lao động, so với nam giới là 84%. Con số này vẫn luôn liên tục được duy trì ở mức cao trong khoảng hai thập kỷ qua7.

Mặc dù tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tương đối cao trong gần hai thập kỷ vừa qua, sự bất bình đẳng giới vẫn tồn tại trong lĩnh vực lao động, khởi nghiệp và trong nền kinh tế ở Việt Nam cũng như ở Australia và các nước khác.

Nền kinh tế tiên tiến của Australia vẫn kiên cường

Kể từ đầu những năm 1990, tốc độ tăng trưởng GDP của Australia đã đạt trung bình 3,2% mỗi năm (cao hơn bất kỳ nền kinh tế tiên tiến lớn khác trên thế giới8). Nền kinh tế Australia đã ghi nhận một giai đoạn tăng trưởng kinh tế chưa từng có, chỉ bị gián đoạn bởi ảnh hưởng do đại dịch COVID-19.

Nhu cầu rất lớn về tài nguyên thiên nhiên, năng lượng và nông sản từ các nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, đã và đang là một động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế và hội nhập khu vực đối với Australia. Nhu cầu ngày càng tăng từ khu vực đối với giáo dục, du lịch và các dịch vụ chuyên nghiệp khác của Australia cũng đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế của nước này. Sức mạnh và khả năng chống chịu tốt của nền kinh tế Australia cũng dựa trên quản trị tốt và các thể chế mạnh mẽ.

Thành công kinh tế của Australia được phản ánh trong các biện pháp cạnh tranh quốc tế và mức độ thuận lợi kinh doanh, bao gồm:

  • Tính đến năm 2020, Australia là nền kinh tế lớn thứ 13 trên thế giới, với GDP hàng năm gần 1,4 nghìn tỷ USD9;
  • Chỉ số Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2019 xếp hạng Australia ở vị trí thứ 16;
  • Chỉ số Thuận lợi Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới năm 2020 đã xếp hạng Australia ở vị trí 14.

Australia nhận thấy thành công liên tục của nền kinh tế của mình phụ thuộc vào việc đảm bảo việc tham gia của lực lượng lao động nữ giới và an ninh kinh tế của nữ giới. Vào tháng 5 năm 2021, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ giới tại Australia là 61,8% và chênh lệch về thu nhập giữa nam giới và nữ giới vẫn tồn tại ở mức 13,4%10.

Để nhận thức các thách thức lâu dài và những thử thách do đại dịch COVID-19 gây ra, Australia tiếp tục ưu tiên sự tham gia của nữ giới vào nền kinh tế cùng với một loạt các biện pháp được đưa ra, ví dụ như trong Tuyên bố An ninh Kinh tế Phụ nữ 2020 và Tuyên bố ngân sách phụ nữ 2020-21.

Có bao nhiêu nền kinh tế trên thế giới năm 2024
Nhu cầu lớn của Australia với tài nguyên, năng lượng và nông sản từ các nền kinh tế tăng trưởng cao trong khu vực Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, đã và đang là một động lực quan trọng cho phát triển và hội nhập kinh tế trong khu vực. Nguồn: Bộ Ngoại giao và Thương mại Australia/Nathan Fulton

Quan hệ thương mại căn bản

Có rất ít cạnh tranh trực tiếp trong cơ cấu thương mại giữa Australia và Việt Nam mà thay vào đó là sự bổ sung mạnh mẽ, mang lại cơ hội hợp tác thương mại sâu sắc hơn. Qua thời gian, Việt Nam đã sản xuất đa dạng hoá các sản phẩm với số lượng ngày càng lớn hơn, khiến Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn và hấp dẫn hơn đối với khách hàng Australia. Và khi nền kinh tế Việt Nam đang tiếp tục phát triển và mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, thì nhu cầu về năng lượng, nguyên liệu thô, thực phẩm và giáo dục cũng tăng lên. Cả hai nước đều được hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế, với thế mạnh của mỗi quốc gia giúp đáp ứng nhu cầu của nhau.

Danh mục xuất nhập khẩu những hàng hóa hàng đầu – trong năm 202011 Nhập khẩu hàng đầu các hàng hoá của Việt Nam vào Australia (Đô la Úc)Thiết bị viễn thông & phụ kiện1.52 tỷ đô la Giày dép546 triệu đô la Màn hình, máy chiếu và TV448 triệu đô la Nội thất, nệm và đệm327 triệu đô la Dầu thô221 triệu đô la Xuất khẩu hàng đầu của Australia vào Việt Nam (Đô la Úc)Than2,045 tỷ đô la Quặng sắt và tinh quặng sắt1.106 tỷ đô la Động vật tươi sống (ngoại trừ hải sản)525 triệu đô la Lúa mì355 triệu đô la Nhôm273 triệu đô la

Trong 20 năm qua, quan hệ thương mại hai chiều Việt Nam - Australiađã tăng trưởng trung bình 8,6% mỗi năm, nhanh hơn nhiều so với tăng trưởng thương mại chung của Australia (5,8% một năm trong vòng 20 năm qua) và nhanh hơn mức tăng trưởng thương mại cùng kỳ của Australia với các nước trong khối ASEAN (5,5%). Tổng kim ngạch thương mại hàng hóa và dịch vụ hai chiều đạt giá trị 14,6 tỷ đô la Úc trong năm 202012.

Canada đứng thứ mấy trên thế giới kinh tế?

Canada, với GDP thực tế 2,0 nghìn tỷ đô la, đứng ở vị trí lớn thứ chín trên thế giới. Mặc dù đứng thứ 9 về kích thước kinh tế, Canada chỉ xếp sau Hàn Quốc. Nền kinh tế của Canada, lớn thứ chín trên thế giới, đang vượt qua Hàn Quốc.

Ấn Độ và Việt Nam ai giàu hơn?

GDP Ấn Độ gấp 10 lần GDP Việt Nam. Với diện tích gấp 10 và dân số gấp 13 lần Việt Nam, việc Ấn Độ giàu có hơn Việt Nam không còn gì đáng bàn cãi. Năm 2020, Ấn Độ là có quy mô nền kinh tế xếp thứ 6 toàn thế giới với giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là 2,66 nghìn tỷ USD.

Nền kinh tế Việt Nam đứng thứ bao nhiêu trên thế giới?

Nước ta đứng thứ 35 trong top 40 nước có quy mô kinh tế hàng đầu thế giới với quy mô kinh tế 435 tỉ USD. "VN cũng nằm trong top 20 nước về thu hút đầu tư nước ngoài và top 20 về kim ngạch xuất nhập khẩu trên thế giới.

Nền kinh tế Brazil đứng thứ mấy?

Theo số liệu năm 2022 của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Brazil là nền kinh tế lớn thứ 10 thế giới.