Cuộc thi toán bằng tiếng anh dịch là gì năm 2024
Tuỳ vào mong muốn nguyện vọng của thí sinh, BTC sẽ tổ chức cụm thi tại địa phương nếu đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất và số lượng đăng ký. Các thí sinh không có địa điểm thi tại địa phương có thể đăng ký tham gia bằng hình thức Online. Show
Các kỳ thi Toán Tiếng Anh ngày càng trở nên phổ biến với các bậc phụ huynh và các em học sinh tại Hà Nội và nhiều thành phố lớn. Những kỳ thi này không chỉ là cơ hội để các em rèn luyện tư duy toán học, tích lũy thêm kinh nghiệm phòng thi mà còn hỗ trợ tăng cường năng lực ngoại ngữ và có thêm cơ hội giành được các suất học bổng tại nhiều trường THCS Chất lượng cao. CLB Toán Bồi dưỡng – MathExpress sẽ luôn nỗ lực để đồng hành cùng các bậc phụ huynh và các con trên con đường học tập và chinh phục thành công những mục tiêu của mình. Olympic Toán học Quốc tế (tiếng Anh: International Mathematical Olympiad, thường được viết tắt là IMO) là một kì thi Toán học cấp quốc tế hàng năm dành cho học sinh trung học phổ thông. Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]Kì thi IMO đầu tiên được tổ chức tại Rumani năm 1959 với sự tham gia của 7 quốc gia Đông Âu là chủ nhà Rumani, Bulgaria, Tiệp Khắc, Đông Đức, Hungary, Ba Lan và Liên Xô. Trong giai đoạn đầu, IMO chủ yếu là cuộc thi của các quốc gia thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa và địa điểm tổ chức cũng chỉ trong phạm vi các nước Đông Âu. Bắt đầu từ thập niên 1970, số lượng các đoàn tham gia bắt đầu tăng lên nhanh chóng và IMO thực sự trở thành một kì thi quốc tế về Toán dành cho học sinh. Cho đến nay kì thi được tổ chức liên tục hàng năm, trừ duy nhất năm 1980. Kì IMO có số lượng đoàn tham gia đông đảo nhất tính đến IMO 2011 chính là kì IMO 2011 tổ chức tại Amsterdam, Hà Lan với 101 đoàn tham dự. Mỗi đoàn tham dự được phép có tối đa 6 thí sinh, một trưởng đoàn, một phó đoàn và các quan sát viên. Theo quy định, thí sinh tham gia phải dưới 20 tuổi và trình độ không được vượt quá cấp trung học phổ thông (high school trong tiếng Anh, hay lycée trong tiếng Pháp), vì vậy một thí sinh có thể tham gia tới 5 hoặc 6 kì IMO, riêng với Việt Nam do quy định của việc chọn đội tuyển, một thí sinh chỉ tham dự được nhiều nhất là hai kì. Vào tháng 1 năm 2011, Google đóng góp 1 triệu Euro cho tổ chức Olympic Toán học Quốc tế. Sự đóng góp đã giúp tổ chức này chi trả cho 5 sự kiện toàn cầu tiếp theo (2011–2015). Quy chế thi[sửa | sửa mã nguồn]Mỗi bài thi IMO bao gồm 6 bài toán, mỗi bài tương đương tối đa là 7 điểm, có nghĩa là thí sinh có thể đạt tối đa 42 điểm cho 6 bài. 6 bài toán này sẽ được giải trong 2 ngày liên tiếp, mỗi ngày thí sinh giải 3 bài trong thời gian 270 phút. Các bài toán được lựa chọn trong các vấn đề toán học sơ cấp, bao gồm 4 lĩnh vực hình học, số học, đại số và tổ hợp. Bắt đầu từ tháng 3 hàng năm, các nước tham gia thi được đề nghị gửi các đề thi mà họ lựa chọn đến nước chủ nhà, sau đó một ban lựa chọn đề thi của nước chủ nhà sẽ lập ra một danh sách các bài toán rút gọn bao gồm những bài hay nhất, không trùng lặp đề thi IMO các năm trước hoặc kì thi quốc gia của các nước tham gia, không đòi hỏi kiến thức toán cao cấp, không quá khó hoặc quá dễ nhưng yêu cầu được thí sinh phải vận dụng hết khả năng suy luận và kiến thức toán được học. Một vài ngày trước kì thi, các trưởng đoàn sẽ bỏ phiếu lựa chọn 6 bài chính thức, chính họ cũng sẽ là người dịch đề thi sang tiếng nước mình để thí sinh có thể giải toán bằng tiếng mẹ đẻ, sau đó các vị trưởng đoàn sẽ được cách ly hoàn toàn với các thí sinh để tránh gian lận. Bài thi của thí sinh sẽ được ban giám khảo và trưởng đoàn của thí sinh đó chấm song song, sau đó hai bên sẽ hội ý để đưa ra kết quả cuối cùng. Giám khảo và trưởng đoàn đều có thể phản biện cách chấm của nhau để điểm bài thi đạt được là chính xác nhất. Nếu hai bên không thể đi tới đồng thuận thì người quyết định sẽ là trưởng ban giám khảo và giải pháp cuối cùng là tất cả các trưởng đoàn bỏ phiếu. Riêng bài thi của thí sinh nước chủ nhà sẽ do giám khảo đến từ các nước có đề thi được chọn chấm. Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]ㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤTại IMO việc xét giải chỉ là cho cá nhân từng thí sinh tham gia thi, còn việc xếp hạng thành tích các đoàn đều do các nước tham gia tự tính toán và không có ý nghĩa chính thức. Giải thưởng của IMO bao gồm huy chương vàng, huy chương bạc và huy chương đồng được trao theo điểm tổng cộng mà thí sinh đạt được. Số thí sinh được trao huy chương là khoảng một nửa tổng số thí sinh, điểm để phân loại huy chương sẽ theo nguyên tắc tỉ lệ thí sinh đạt huy chương vàng, bạc, đồng sẽ là 1:2:3. Các thí sinh không giành được huy chương nhưng giải được trọn vẹn ít nhất 1 bài (7/7 điểm) sẽ được trao bằng danh dự. Ngoài ra, ban tổ chức IMO còn có thể trao các giải thưởng đặc biệt cho cách giải cực kì sáng tạo hoặc tổng quát hóa vấn đề nêu ra trong bài toán. Giải này phổ biến trong thập niên 1980 nhưng gần đây ít được trao hơn, lần cuối cùng giải thưởng đặc biệt được trao là năm 2005. Thí sinh đoàn Việt Nam từng đạt giải thưởng này là Lê Bá Khánh Trình tại IMO 1979. Danh sách các kì thi Olympic Toán học Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]IMO Năm Quốc gia đăng cai Thành phố Thời gian Tổng số đoàn Tổng số thí sinh Đoàn dẫn đầu Nguồn 1 1959 Rumani Braşov 23 tháng 7 – 31 tháng 7 7 52 Rumani 2 1960 Rumani Sinaia 18 tháng 7 - 25 tháng 7 5 39 Tiệp Khắc 3 1961 Hungary Veszprém 6 tháng 7 - 16 tháng 7 6 48 Hungary 4 1962 Tiệp Khắc České Budějovice 7 tháng 7 - 15 tháng 7 7 56 Hungary 5 1963 Ba Lan Wrocław 5 tháng 7 - 13 tháng 7 8 64 Liên Xô 6 1964 Liên Xô Moskva 30 tháng 6 - 10 tháng 7 9 72 Liên Xô 7 1965 Đông Đức Berlin 3 tháng 7 - 13 tháng 7 10 80 Liên Xô 8 1966 Bulgaria Sofia 3 tháng 7 - 13 tháng 7 9 72 Liên Xô 9 1967 Nam Tư Cetinje 2 tháng 7 - 13 tháng 7 13 99 Liên Xô 10 1968 Liên Xô Moskva 5 tháng 7 - 18 tháng 7 12 96 Đông Đức 11 1969 Rumani Bucharest 5 tháng 7 - 20 tháng 7 14 112 Hungary 12 1970 Hungary Keszthely 8 tháng 7 - 22 tháng 7 14 112 Hungary 13 1971 Tiệp Khắc Žilina 10 tháng 7 - 21 tháng 7 15 115 Hungary 14 1972 Ba Lan Toruń 5 tháng 7 - 17 tháng 7 14 107 Liên Xô 15 1973 Liên Xô Moskva 5 tháng 7 - 16 tháng 7 16 125 Liên Xô 16 1974 Đông Đức Erfurt 4 tháng 7 - 17 tháng 7 18 140 Liên Xô 17 1975 Bulgaria Burgas 3 tháng 7 - 16 tháng 7 17 135 Hungary 18 1976 Áo Lienz 7 tháng 7 - 21 tháng 7 18 139 Liên Xô 19 1977 Nam Tư Belgrade 1 tháng 7 - 13 tháng 7 21 155 Hoa Kỳ 20 1978 Rumani Bucharest 3 tháng 7 - 10 tháng 7 17 132 Rumani 21 1979 Anh Luân Đôn 30 tháng 6 - 9 tháng 7 23 166 Liên Xô 1980 Mông Cổ Không tổ chức. Có 2 cuộc thi không chính thức khác diễn ra ở 2 địa điểm khác nhau. 22 1981 Hoa Kỳ Washington, D.C. 8 tháng 7 - 20 tháng 7 27 185 Hoa Kỳ 23 1982 Hungary Budapest 5 tháng 7 - 14 tháng 7 30 119 Tây Đức 24 1983 Pháp Paris 1 tháng 7 - 12 tháng 7 32 186 Tây Đức 25 1984 Tiệp Khắc Praha 29 tháng 6 - 10 tháng 7 34 192 Liên Xô 26 1985 Phần Lan Joutsa 29 tháng 6 - 11 tháng 7 38 209 Rumani 27 1986 Ba Lan Warszawa 4 tháng 7 - 15 tháng 7 37 210 Liên Xô Hoa Kỳ 28 1987 Cuba La Habana 5 tháng 7 - 16 tháng 7 42 237 Rumani 29 1988 Úc Canberra 9 tháng 7 - 21 tháng 7 49 268 Liên Xô 30 1989 Tây Đức Braunschweig 13 tháng 7 - 24 tháng 7 50 291 Trung Quốc 31 1990 Trung Quốc Bắc Kinh 8 tháng 7 - 19 tháng 7 54 308 Trung Quốc 32 1991 Thụy Điển Sigtuna 12 tháng 7 - 23 tháng 7 56 318 Liên Xô 33 1992 Nga Moskva 10 tháng 7 - 21 tháng 7 56 322 Trung Quốc 34 1993 Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul 13 tháng 7 - 24 tháng 7 73 413 Trung Quốc 35 1994 Hồng Kông Hồng Kông 8 tháng 7 - 20 tháng 7 69 385 Hoa Kỳ 36 1995 Canada Toronto 13 tháng 7 - 25 tháng 7 73 412 Trung Quốc 37 1996 Ấn Độ Mumbai 5 tháng 7 - 17 tháng 7 75 424 Rumani 38 1997 Argentina Mar del Plata 18 tháng 7 - 31 tháng 7 82 460 Trung Quốc 39 1998 Đài Loan Đài Bắc 10 tháng 7 - 21 tháng 7 76 419 Iran 40 1999 Rumani Bucharest 10 tháng 7 - 22 tháng 7 81 450 Trung Quốc Nga 41 2000 Hàn Quốc Daejeon 13 tháng 7 - 25 tháng 7 82 461 Trung Quốc 42 2001 Hoa Kỳ Washington, D.C. 1 tháng 7 - 14 tháng 7 83 473 Trung Quốc 43 2002 Anh Glasgow (Scotland) 19 tháng 7 - 30 tháng 7 84 479 Trung Quốc 44 2003 Nhật Bản Tokyo 7 tháng 7 - 19 tháng 7 82 457 Bulgaria 45 2004 Hy Lạp Athena 6 tháng 7 - 18 tháng 7 85 486 Trung Quốc 46 2005 México Mérida 8 tháng 7 - 19 tháng 7 91 513 Trung Quốc 47 2006 Slovenia Ljubljana 6 tháng 7 - 18 tháng 7 90 498 Trung Quốc 48 2007 Việt Nam Hà Nội 19 tháng 7 - 31 tháng 7 93 520 Nga 49 2008 Tây Ban Nha Madrid 10 tháng 7 - 22 tháng 7 97 535 Trung Quốc 50 2009 Đức Bremen 10 tháng 7 - 22 tháng 7 104 565 Trung Quốc 51 2010 Kazakhstan Astana 2 tháng 7 - 14 tháng 7 97 517 Trung Quốc 52 2011 Hà Lan Amsterdam 13 tháng 7 - 24 tháng 7 101 564 Trung Quốc 53 2012 Argentina Mar del Plata 4 tháng 7 - 16 tháng 7 100 548 Hàn Quốc 54 2013 Colombia Santa Marta 18 tháng 7 - 28 tháng 7 97 528 Trung Quốc 55 2014 Nam Phi Cape Town 3 tháng 7 - 13 tháng 7 101 560 Trung Quốc 56 2015 Thái Lan Chiang Mai 4 tháng 7 - 16 tháng 7 104 577 Hoa Kỳ 57 2016 Hồng Kông Hồng Kông 6 tháng 7 - 16 tháng 7 109 602 Hoa Kỳ 58 2017 Brazil Rio de Janeiro 12 tháng 7 - 23 tháng 7 111 615 Hàn Quốc 59 2018 Rumani Cluj-Napoca 3 tháng 7 - 14 tháng 7 60 2019 Anh Bath 11 tháng 7 - 22 tháng 7 61 2020 Nga Sankt Peterburg 62 2021 Hoa Kỳ 63 2022 Na UyThống kê liên quan[sửa | sửa mã nguồn]
Các đoàn hiện không còn tồn tại
Các nhà khoa học nổi tiếng từng là thí sinh IMO[sửa | sửa mã nguồn]
(Ghi chú: HCV, HCB, HCĐ lần lượt là huy chương vàng, huy chương bạc và huy chương đồng)
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
|