Đàn bà lăng loàn là gì

Ý nghĩa của từ lăng loàn là gì:

lăng loàn nghĩa là gì? Ở đây bạn tìm thấy 6 ý nghĩa của từ lăng loàn. Bạn cũng có thể thêm một định nghĩa lăng loàn mình


12

  7


có hành vi hỗn xược xúc phạm người trên, không chịu phục tùng khuôn phép, bất chấp đạo đức, luân lí [thường [..]


9

  5


Có hành vi hỗn xược xúc phạm người trên, không chịu phục tùng khuôn phép [thường nói về phụ nữ trong quan hệ gia đình]. | : ''Con dâu '''lăng loàn''' với mẹ [..]


7

  6


đg. Có hành vi hỗn xược xúc phạm người trên, không chịu phục tùng khuôn phép [thường nói về phụ nữ trong quan hệ gia đình]. Con dâu lăng loàn với mẹ chồng. Thói lăng loàn.

Nguồn: informatik.uni-leipzig.de


Trong “Đất lề quê thói” có một tiểu mục là “LĂNG LOÀN”. Tác giả Nhất Thanh viết: “Cô gái về nhà chồng, sau mọi thủ-tục lễ-nghi, bước chân vào phòng cô dâu, việc đầu tiên là vội vàng ngồi vào nơi đầu giường ngủ và khi thay áo thì tìm cách vắt chờm lên trên áo của chồng, sớm được chừng nào hay chừng nấy. Những bạn bè đã đi bước trước và nhiều khi chính mẹ cô dâu đã rỉ tai bảo làm như vậy thì rồi sẽ không bị chồng bắt nạt, và trái lại sẽ bắt nạt được chồng. [...] Tâm lý của phần đông các cô, rồi thành các bà, là thích bắt nạt chồng. Vừa mới bước chân về nhà người ta đã vội vã thực hiện ngay mấy điều tâm-niệm kia, rồi luôn tìm cách áp đảo, không dùng thế công thì cũng giữ thế thủ”.

Bạn đang xem: Lăng loàn có nghĩa là gì

Ở đây, Nhất Thanh chỉ nói đến thói “lăng loàn” của người vợ hay “bắt nạt”, “áp đảo” chồng. Trong thực tế, từ “lăng loàn” được dùng với nghĩa rộng hơn, bao gồm mối quan hệ nàng dâu - mẹ chồng, nàng dâu - bố chồng hoặc chỉ chung những phụ nữ có thái độ hỗn xược với bề trên trong gia đình, họ hàng nhà chồng, phụ nữ có quan hệ trai gái phóng túng:

- “Việt Nam tân tự điển [Thanh Nghị]: “lăng - loàn”: tt. Không kể trên dưới, đức-hạnh, phóng đãng quá Con gái lăng - loàn mất nết”.

- “Việt Nam tự điển [Hội Khai trí Tiến Đức]: “lăng - loàn”: Nói kẻ dưới hỗn xấc với người trên Con dâu hư lăng - loàn cả mẹ chồng”.

- “Việt Nam tự điển” [Lê Văn Đức]: “lăng loàn”: tt. Hỗn-xấc, lấn-lướt kẻ trên trước: Đàn bà lăng-loàn”.

- “Từ điển tiếng Việt” giải thích rõ ràng hơn: “lăng loàn” 凌亂 đg. 1- có hành vi hỗn xược xúc phạm người trên, không chịu phục tùng khuôn phép, bất chấp đạo đức, luân lý : “[...] chẳng ngày nào là hai vợ chồng không cãi nhau, mà cãi nhau thì bao giờ vợ cũng lăng loàn chửi bới nhà chồng” [Khái Hưng]. 2- có quan hệ trai gái phóng túng, bất chấp luân thường đạo lý: “Còn đâu nay thiếp mai chàng/Ghe anh lui khỏi bến, bậu lăng loàn biết đâu?” [Ca dao]. Đn: lăng nhăng”.

Xem thêm: Dấu Hiệu Nhận Biết Bệnh Cường Tuyến Giáp Là Gì Và Dấu Hiệu Điển Hình Nhận Biết

Chúng ta còn thấy “dấu vết” của hai chữ “lăng loạn” trong một số từ điển xuất bản trước 1975, như: “Từ điển Việt Nam phổ thông” [Đào Văn Tập]: “lăng-loàn : Lấn lướt làm cho rối loạn đàn bà lăng-loàn”; “Việt Nam tự điển” [Lê Văn Đức]: “lăng loạn”: đt. Lần-lượt làm rối-loạn hàng-ngũ, trật-tự”.

Từ “lăng loạn” 凌亂 trong tiếng Hán có nghĩa là “tạp loạn, không có trật tự” [雜亂而無跌序 - Tạp loạn nhi vô trật tự ]; “lộn xộn, không có trật tự trên dưới” [雜沓無條理也 - tạp đạp, vô điều lý ].


Trong tiếng Hán, để chỉ người đàn bà “lăng loàn”, có các từ như “bát phụ” 潑婦 [bát 潑: ngang ngược; phụ 婦: đàn bà;

“bát phụ” = đàn bà ngang ngược], “hãn phụ” 悍婦 [hãn: mạnh tợn, ngang bướng; phụ 婦: đàn bà; “hãn phụ” = đàn bà ngang bướng, mạnh tợn]. “Hán điển” giảng “bát phụ” 潑婦 [termagant] là: “Lời trách mắng, chỉ người đàn bà ngang ngược, bất chấp đạo lý.” .

Như vậy, “lăng loàn” là từ Việt gốc Hán, được người Việt sử dụng với một nghĩa mới, không có trong tiếng Hán. Có lẽ, từ chỗ quan niệm người phụ nữ trong gia đình phải giữ đạo vợ chồng, phận làm dâu con, phép tắc trên dưới, theo đúng luân thường, đạo lý nên những phụ nữ “lăng loàn” [lộn xộn, không có trên dưới, trật tự, bất chấp đạo lý] chính là người làm rối loạn cương thường [tam tòng, tứ đức...], không giữ đúng đạo làm vợ, bổn phận làm dâu con.

Vốn là từ vay mượn gốc Hán nhưng so với các từ “bát phụ”, “hãn phụ” [đều dùng để mắng người phụ nữ ngang ngược, bất chấp đạo lý] nhưng “lăng loàn” trong tiếng Việt có nghĩa bóng hay hơn, sâu sắc hơn.

Bạn đọc Trương Thanh Hiếu [Hà Nam] hỏi: “Khi chửi mắng mộtngười phụ nữ hỗn xược, người ta hay dùng từ “lăng loàn”. Xin cho biết tại saolại gọi là “lăng loàn”, và trong những hợp nào thì bị xem là “lăng loàn”?
Trong “Đất lề quê thói” có một tiểu mục tên là“LĂNG LOÀN”. Tác giả Nhất Thanh viết: “Côgái về nhà chồng, sau mọi thủ-tục lễ-nghi, bước chân vào phòng cô dâu, việc đầutiên là vội vàng ngồi vào nơi đầu giường ngủ, và khi thay áo thì tìm cách vắtchờm lên trên áo của chồng, sớm được chừng nào hay chừng nấy. Những bạn bè đãđi bước trước và nhiều khi chính mẹ cô dâu đã rỉ tai bảo làm như vậy thì rồi sẽkhông bị chồng bắt nạt, và trái lại sẽ bắt nạt được chồng. [...] Tâm lý củaphần đông các cô, rồi thành các bà, là thích bắt nạt chồng. Vừa mới bước chânvề nhà người ta đã vội vã thực hiện ngay mấy điều tâm-niệm kia, rồi luôn luôntìm cách áp đảo, không dùng thế công thì cũng giữ thế thủ”.

Bạn đang xem: Lăng loàn có nghĩa là gì

Ở đây, Nhất Thanhchỉ nói đến thói “lăng loàn” củangười vợ hay “bắt nạt”, “áp đảo” chồng. Trong thực tế, từ “lăng loàn” còn được dùng với nghĩa rộnghơn, bao gồm cả mối quan hệ nàng dâu-mẹ chồng, nàng dâu-bố chồng, hoặc chỉchung những người phụ nữ quan hệ trai gái phóng túng, có thái độ hỗn xược vớibề trên:

-“Việt Nam tân tự điển [Thanh Nghị]:lăng-loàn • tt. Không kể trên dưới,đức-hạnh, phóng đãng quá Con gáilăng-loàn mất nết”.


-“ViệtNam tự điển [Hội Khai trí tiến đức]: lăng-loàn • Nói kẻ dưới hỗn xấc với người trên Con dâu hư lăng-loàncả mẹ chồng”.
-“Việt Nam tự điển” [Lê Văn Đức]: “lăng loàn • tt.Hỗn-xấc, lấn-lướt kẻ trên trước : Đàn-bà lăng-loàn”.
- “Từ điển tiếng Việt” [bản cóchú chữ Hán cho những từ Hán Việt - Vietlex] giải thích rõ ràng hơn: lăngloàn • 凌亂 đg.

Xem thêm: Cấp Độ Bền Bê Tông Là Gì ? Bảng Quy Đổi Cấp Độ Bền Cấp Độ Bền Bê Tông Là Gì

1 có hành vi hỗn xược xúc phạm người trên, không chịuphục tùng khuôn phép, bất chấp đạo đức, luân lí : “[...] chẳng ngày nào là hai vợ chồng không cãi nhau, màcãi nhau thì bao giờ vợ cũng lăng loàn chửi bới nhà chồng.” [Khái Hưng]. 2có quan hệ trai gái phóng túng, bất chấp luân thường đạo lí : “Còn đâu naythiếp mai chàng, Ghe anh lui khỏi bến, bậu lăng loàn biết đâu?” [Cdao]. Đn:lăng nhăng”.
Chúng ta còn thấy“dấu vết” của hai chữ “lăng loạn” [mà Từđiển Vietlex ghi chú] trong một số từ điển xuất bản trước 1975, như: “Từ điển Việt Nam phổ thông” [Đào VănTập]: “lăng-loàn •Lấn lướt làm cho rối loạn đàn bà lăng-loàn”; “Việt Nam tự điển” [Lê Văn Đức]: “lăng loạn • đt. Lần-lượtlàm rối-loạn hàng-ngũ, trật-tự”.
Từ “lăng loạn” 凌亂 trong tiếng Hán có nghĩa là “tạploạn, không có trật tự” [雜亂而無跌序-Tạp loạn nhi vô trật tự >]; “lộn xộn, không có trật tự trên dưới” [雜沓無條理也-tạp đạp, vô điều lí ].
Trong tiếng Hán, để chỉ người đàn bà “lăng loàn”, có các từnhư “bát phụ” 潑婦 [bát 潑: ngang ngược; phụ 婦: đàn bà;“bát phụ” = đàn bà ngang ngược], “hãn phụ” 悍婦 [hãn: mạnh tợn, ngang bướng; phụ 婦: đàn bà; “hãn phụ” = đàn bàngang bướng, mạnh tợn]. “Hán điển”giảng “bát phụ” 潑婦, là: “Lời trách mắng, chỉ người đàn bà ngang ngược, bấtchấp đạo lý.” . Như vậy, “lăng loàn”[termagant]là từViệt gốc Hán, được người Việt sử dụng với một nghĩa mới, không có trong tiếngHán. Có lẽ, từ chỗ quan niệm người phụ nữ trong gia đình phải giữ đạo vợ chồng,giữ phận làm dâu con, sao cho có phép tắc trên dưới, theo đúng luân thường, đạolý, nên những người phụ nữ “lăng loàn” [lộn xộn, không có trên dưới,trật tự, bất chấp đạo lý] chính là người làm rốiloạn cương thường[tam tòng, tứ đức...], không giữ đúng bổn phận, đạo làm vợ, làm dâu con. Mặt khác, theo chúngtôi, tuy là từ vay mượn, nhưng so với các từ “bát phụ”, “hãn phụ”, “lăngloàn” trong tiếng Việt có nghĩa bóng hay hơn, sâu sắc hơn.


Video liên quan

Chủ Đề