Đề bài - bài 29 trang 19 sgk toán 6 tập 2
\(\begin{array}{l}\dfrac{{ 3}}{{8}} = \dfrac{{3.27}}{{8.27}} = \dfrac{{ 81}}{{216}};\\\dfrac{5}{{27}} = \dfrac{{5.8}}{{27.8}} = \dfrac{{40}}{{216}};\\\end{array}\) Đề bài Quy đồng mẫu các phân số sau: a)\(\dfrac{3}{8}\)và \(\dfrac{5}{27}\); b)\(\dfrac{-2}{9}\)và\(\dfrac{4}{25}\); c)\(\dfrac{1}{15}\)và -6. Video hướng dẫn giải Phương pháp giải - Xem chi tiết Quy tắc quy đồng mẫu nhiều phân số: Muốn quy đồng mẫu nhiều phân số với mẫu dương ta làm như sau: Bước 1: Tìm bội chung của các mẫu (thường là BCNN) để làm mẫu chung. Bước 2: Tìm thừa số phụ của mỗi mẫu (bằng cách chia mẫu chung cho từng mẫu). Bước 3: Nhân cả tử và mẫu của mỗi phân số với thừa số phụ tương ứng. Lời giải chi tiết a)\(\dfrac{3}{8}\)và \(\dfrac{5}{27}\); Ta có: \(8 = 2^3\) \(27 = 3^3\) \(=> BCNN(8, 27) = 2^3.3^3 = 216\) Nên mẫu số chung của hai phân số là 216. - Thừa số phụ của 8 là 216 : 8 = 27 - Thừa số phụ của 27 là 216 : 27 = 8 Do đó: \(\begin{array}{l} b)\(\dfrac{-2}{9}\)và\(\dfrac{4}{25}\) \(BCNN(9,25) = 225\) Thừa số phụ: \( 225: 9 = 25\) \(225 : 25 = 9\) Khi đó ta nhân cả tử và mẫu của phân số thứ nhất với 25. Nhân cả tử và mẫu của phân số thứ hai với 9. Ta được \(\begin{array}{l} c) \(\dfrac{1}{15}\)và \(-6=\dfrac{-6}{1}\) \(BCNN(15,1) = 15\) Khi đó ta giữ nguyên phân số đầu tiên. Phân số thứ 2 ta nhân cả tử và mẫu với 15. \(\dfrac{1}{15}\)và\( - 6 = \dfrac{{ - 6}}{1} = \dfrac{{ - 6.15}}{{1.15}} = \dfrac{{ - 90}}{{15}}\) .
|