Đi nghĩa vụ mất bao lâu

Trả lời: Vấn đề bạn hỏi, Báo Quân đội nhân dân điện tử trả lời như sau: Theo Điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

Riêng trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi. Lưu ý, độ tuổi nhập ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh của công dân cho đến ngày giao quân.

Về tiêu chuẩn thực hiện nghĩa vụ quân sự, theo Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, ngoài đáp ứng điều kiện về độ tuổi nêu trên, công dân được gọi nhập ngũ phải đáp ứng 4 điều kiện sau: Có lý lịch rõ ràng; chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ; có trình độ văn hóa phù hợp.

Khám sức khỏe cho thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2021. Ảnh: Baoquankhu4.

Trong đó, tiêu chuẩn về sức khỏe và trình độ văn hóa được quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP, như sau:

- Về tiêu chuẩn sức khỏe: Phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30-6-2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Riêng những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt [cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị ở các mức độ]; bị nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS cũng sẽ không được gọi nhập ngũ;

- Về trình độ văn hóa: Chỉ gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

- Về thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Theo đó, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Trong trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng. Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

BÁO QĐND ĐIỆN TỬ

Vì là nghĩa vụ bắt buộc nên đi nghĩa vụ quân sự trong thời gian bao lâu là thông tin nhiều người muốn biết. Bên cạnh đó các vấn đề xuất ngũ trước thời hạn, kéo dài thời gian phục vụ lâu dài trong quân đội cũng được quan tâm.

  • Hiện nay, nghĩa vụ quân sự đi mấy năm?
  • Có thể xuất ngũ trước thời hạn không?
  • Muốn phục vụ lâu dài trong Quân đội có được không?

Câu hỏi: Cho em hỏi, hiện nay quy định đi nghĩa vụ quân sự mấy năm? Nếu em muốn ở lại phục vụ lâu dài trong Quân đội có được không và điều kiện là gì?


Hiện nay, nghĩa vụ quân sự đi mấy năm?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Chúng tôi xin giải đáp về vấn đề bạn hỏi như sau:

Theo quy định tại Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng [2 năm].

Trong trường hợp đơn vị cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn…thời hạn nêu trên có thể kéo dài thêm tối đa 06 tháng.

Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

Bên cạnh đó, thời gian đào ngũ, chấp hành hình phạt tù tại trại giam sẽ không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Trong các trường hợp cần thiết có thể kéo dài thời gian nghĩa vụ quân sự. [Ảnh minh họa]


Có thể xuất ngũ trước thời hạn không?

Về điều kiện xuất ngũ trước thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.

Cụ thể như sau:

- Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể xuất ngũ trước thời hạn khi không đủ sức khỏe [theo kết luật của Hội đồng giám định y khoa quân sự]

- Nếu đang phục vụ tại ngũ mà gia đình có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại về người và tài sản mà hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ là lao động duy nhất trong gia đình, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, phường nơi gia đình người đó đang cư trú.

Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện sẽ ra quyết tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.

- Nếu hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ là con của thương binh hạng một, hạng hai; con của liệt sĩ, con của bệnh binh, người nhiễm chất độc màu da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên:

Sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xem xét thuộc trường hợp gia đình khó khăn để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hoặc xuất ngũ trước thời hạn.

Ngoài ra, người đang phục vụ tại ngũ nếu không đủ tiêu chuẩn chính trị [quy định tại Điều 5 Thông tư 50/2016 TTLT-BQP-BCA] cũng bị xem xét phải xuất ngũ.


Muốn phục vụ lâu dài trong Quân đội có được không?

Nhiều người sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự có nguyện vọng ở lại phục vụ lâu dài trong quân ngũ. Vậy có cần phải đáp ứng điều kiện gì không?

Theo quy định Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 muốn ở lại phục vụ Quân đội, binh sĩ, hạ sĩ quan phải trở thành quân nhân chuyên nghiệp.

Và để trở thành quân nhân chuyên nghiệp một là họ được tuyển chọn, hai là thông qua tuyển dụng.

Đối tượng được tuyển chọn được quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này, gồm:

- Sĩ quan quân đội trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; 

- Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;

- Công nhân và viên chức quốc phòng.

Đối tượng tuyển dụng

Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng được tuyển chọn nêu trên và thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên.

Về điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng theo khoản 3 Điều 14:

a] Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;

b] Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.

Trên đây là những thông tin liên quan đến vấn đề đi nghĩa vụ quân sự mấy năm? Nếu bạn còn có vướng mắc, có thể gửi câu hỏi để được chúng tôi hỗ trợ.

>> Công dân trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?
>> Xin hoãn nghĩa vụ quân sự dùng mẫu đơn nào? Nộp đơn ở đâu?

Ngọc Thúy

Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?

 

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự năm 2022 là bao lâu?

Bên cạnh quy định về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự và tiêu chuẩn để được đi nghĩa vụ quân sự như trên, thì thời gian đi nghĩa vụ quân sự bao lâu cũng là thông tin được rất nhiều người quan tâm.

Thông tin này được nêu tại Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự mới nhất. Theo đó, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Quy định này đã được áp dụng từ năm 2016 và tiếp tục được thực hiện trong năm 2022 tới đây.

Trong trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn nêu trên có thể được kéo dài thêm tối đa 06 tháng.

Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Video liên quan

Chủ Đề