Dự án nghĩa là gì

Trong bài viết này, Luận Văn Việt  xin chia sẻ đến bạn tổng quan về dự án và quản lý dự án bao gồm các nội dung về khái niệm, đặc điểm, các tiêu chuẩn đánh giá và các chức năng.

1. Khái niệm, đặc điểm của dự án

1.1. Dự án là gì?

Dự án là gì ? Là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.

1.2. Đặc điểm của dự án

Mỗi dự án phải có một hoặc một số mục tiêu rõ ràng. Thông thường người ta cố gắng lượng hoá mục tiêu thành ra các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi dự án là một quá trình tạo ra một kết quả cụ thể. Nếu chỉ có kết quả cuối cùng mà kết quả đó không phải là kết quả của một tiến trình thì kết quả đó không được gọi là dự án. 

Mỗi dự án đều có một thời hạn nhất định [thường < 3 năm], nghĩa là phải có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Dự án được xem là một chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của dự án mang tính chất tạm thời, được tạo dựng lên trong một thời hạn nhất định để đạt được mục tiêu đề ra, sau đó tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới.Nghĩa là mỗi dự án đều có một chu kỳ hoạt động. Chu kỳ hoạt động của dự án gồm nhiều giai đoạn khác nhau:

– Khởi đầu dự án

– Triển khai dự án

– Kết thúc dự án Giai đoạn khởi đầu [Initiation phase]

– Khái niệm [Conception]:

– Định nghĩa dự án là gì ? [Definition] 

– Thiết kế [Design] 

– Thẩm định [Appraisal]

– Lựa chọn [Selection] 

– Bắt đầu triển khai Triển khai [Implementation phase] 

– Hoạch định [Planning]

– Lập tiến độ [Scheduling]

– Tổ chức công việc [Organizing]+ Giám sát [Monitoring]

– Kiểm soát [Controlling]

– Kết thúc [Termination phase]

– Chuyển giao [Handover]

– Đánh giá [Evaluation] 

Chu kỳ hoạt động dự án xảy ra theo tiến trình chậm – nhanh – chậm 

Nỗ lực thực hiện dự án trong các giai đoạn cũng khác nhau 

Có những dự án không tồn tại qua giai đoạn khái niệm và định nghĩa. Có những dự án khi gần kết thúc sẽ chuyển sang dự án mới nên nỗ lực của dự án ở giai đoạn cuối sẽ không bằng không. 

Chi phí của dự án [Cost of project] 

Ở giai đoạn khởi đầu —> chi phí thấp

Ở giai đoạn triển khai —> chi phí tăng

Càng về sau thì chi phí càng tăng

+ Việc rút ngắn tiến độ làm chi phí tăng lên rất nhiều.

+ Theo thời gian tính chất bất định của chi phí sẽ tăng dần lên 

Mỗi dự án đều sử dụng nguồn lực và nguồn lực này bị hạn chế. Nguồn lực gồm: nhân lực, nguyên vật liệu, ngân sách. Thế giới của dự án là thế giới của các mâu thuẫn. Bất kỳ một dự án nào cũng tồn tại trong một thế giới đầy mâu thuẫn [The World of Conflicts] Mâu thuẫn ở đâu ra?

Giữa các bộ phận trong dự án  

Giữa các dự án trong tổ chức mẹ

Giữa dự án và khách hàng 

Mỗi dự án đều mang tính độc đáo [Unique] đối với mục tiêu và việc phương thức thực hiện dự án. Không có sự lặp lại hoàn toàn giữa các dự án.

Phân biệt giữa chương trình, dự án và nhiệm vụ

Chương trình [Program] là một kế hoạch dài hạn bao gồm nhiều dự án.

Đôi khi về mặt thuật ngữ, chương trình được dùng đồng nghĩa với dự án. 

Dự án [Project] là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách. 

Nhiệm vụ [Task] là nỗ lực ngắn hạn trong vài tuần hoặc vài tháng được thực hiện bởi một tổ chức nào đó, đồng thời tổ chức này có thể kết hợp với các nhiệm vụ khác để thực hiện dự án.

1.3. Các loại dự án

– Dự án hợp đồng [Contractual project]

  • Sản xuất sản phẩm
  • Dịch vụ. 

– Dự án nghiên cứu và phát triển [R & D Project]

– Dự án xây dựng [Contruction Project] 

– Dự án hệ thống thông tin [Information System Project]

– Dự án đào tạo và quản lý [Management & Trainning Project]

– Dự án bảo dưỡng lớn [Major Maintenance Project]

– Dự án viện trợ phát triển / phúc lợi công cộng [Public / Welfare / Development Project]

Tham khảo: Tham khảo 50+ Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế ấn tượng 2020

2. Giới thiệu về quản lý dự án

2.1. Khái niệm

Quản lý dự án là một quá trình hoạch định [Planning], tổ chức [Organizing], lãnh đạo [Leading/Directing] và kiểm tra [Controlling] các công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.

2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án

Một dự án thành công có các đặc điểm sau : 

– Hoàn thành trong thời hạn quy định [Within Time]

– Hoàn thành trong chi phí cho phép [Within Cost]

– Đạt được thành quả mong muốn. 

[Design Performance]

– Sử dụng nguồn lực được giao một cách : 

+ Hiệu quả [Effective] 

+ Hữu hiệu [Efficiency]

2.3. Những trở lực trong quản lý dự án

– Độ phức tạp của dự án 

– Yêu cầu đặc biệt của khách hàng 

– Cấu trúc lại tổ chức

– Rủi ro trong dự án

– Thay đổi công nghệ

– Kế hoạch và giá cả cố định

2.4. Các chức năng quản lý dự án

Chức năng hoạch định   

—> Xác định cái gì cần phải làm ? 

– Xác định mục tiêu

– Định phương hướng chiến lược

– Hình thành công cụ để đạt đến mục tiêu trong giới hạn về nguồn lực và phải phù hợp với môi trường hoạt động.

Chức năng tổ chức 

—> Quyết định công việc được tiến hành như thế nào ?

—> Là cách thức huy động và sắp xếp các nguồn lực một cách hợp lý để thực hiện kế hoạch 

– Làm việc gì ? 

– Ai làm ?

– Phối hợp công việc ra sao ?

-Ai báo cáo cho ai ? 

– Chỗ nào cần ra quyết định ? [Cụ thể hóa ra sơ đồ tổ chức] 

Chức năng lãnh đạo 

– Động viên, hướng dẫn phối hợp nhân viên. 

– Chọn lựa một kênh thông tin hiệu quả.

– Xử lý các mâu thuẫn trong tổ chức. 

—> Nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra của tổ chức.

Chức năng kiểm soát 

Nhằm đảm bảo các hoạt động được thực hiện  theo kế hoạch và hướng đến mục tiêu. Kiểm soát = Giám sát + So sánh + Sửa sai.

Bài viết trên đã cung cấp những thông tin chi tiết về dự án là gì và quản lý dự án. Hi vọng rằng bài viết có thể mang đến những kiến thức bổ ích cho bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline: 0915 686 999 hoặc email qua địa chỉ: để được tư vấn và giải đáp.

Hiện tại tôi đang đảm nhiệm vị trí Content Leader tại Luận Văn Việt. Tất cả các nội dung đăng tải trên website của Luận Văn Việt đều được tôi kiểm duyệt và lên kế hoạch nội dung. Tôi rất yêu thích việc viết lách ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Và đến nay thì tôi đã có hơn 5 năm kinh nghiệm viết bài.

Hy vọng có thể mang đến cho bạn đọc thật nhiều thông tin bổ ích về tất cả các chuyên ngành, giúp bạn hoàn thành bài luận văn của mình một cách tốt nhất!

Dự án  trong tiếng Anh gọi là Project, là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhất là nguồn tài chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. Thực chất, Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.

Trên góc độ tổng quát nhất, dự án có thể được hiểu là hệ thống các công việc được xác định rõ mục tiêu, nguồn lực cũng như thời gian bắt đầu và kết thúc. Nói cách khác, dự án là một quá trình hoạt động đã xác định rõ mục tiêu cần phải đạt được trong những ràng buộc nhất định về thời gian và nguồn lực để đạt mục tiêu đó.Việc sử dụng các nguồn lực là rất khác nhau trong từng giai đoạn nhất định của dự án để tránh lãng phí và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. Một dự án thành công là duy trì và phát huy tác dụng của các nguồn lực và phương tiện được phân phối cho sự phát triển lâu dài và bền vững của tổ chức.


Một dự án có thể được xem xét như là một chuỗi các công việc và các nhiệm vụ:
• Có mục tiêu cụ thể được hoàn thành trong những điều kiện nhất định
• Được xác định rõ thời gian bắt đầu và kết thúc
• Có giới hạn nhất định về tài chính
• Sử dụng các nguồn lực nhất định về phương tiện, thiết bị, con người… • Dự án đầu tư: là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch biểu thời gian và địa điểm xác định, để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo đối tượng nhất định nhằm thực hiện mục tiêu sinh lợi nhất định.
• Dự án đầu tư công: là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
• Dự án hợp tác công tư: là việc nhà nước và nhà đầu tư, doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở hợp đồng dự án. • Có mục tiêu xác định.
• Được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc.
• Thường liên quan đến nhiều bộ phận trong doanh nghiệp và lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
• Liên quan đến việc thực hiện một điều mà chưa từng được làm trước đó.
• Đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng đầu ra, chi phí và thời gian cụ thể.

 Các công việc cần phải thực hiện khi lập dự án:

Lập một dự án đầu tư chỉ là bước sau cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Muốn lập một dự án đầu tư có chất lượng, hiệu qủa thì nhà đầu tư phải tiến hành nhiều công việc, cụ thể: - Nghiên cứu,đánh giá thị trường đầu tư; - Xác định thời điểm đầu tư và qui mô đầu tư; - Lựa chọn hình thức đầu tư; - Tiến hành các hoạt động khảo sát và lựa chọn địa bàn đầu tư. Sau khi thực hiện xong các công việc trên thì nhà đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư. Dự án đầu tư được biểu hiện ở hai văn kiện :  Báo cáo tiền khả thi: Báo cáo tiền khả thi là báo cáo cung cấp thông tin một cách tổng quát về dự án. Qua đó chủ đầu tư có thể đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án. Đồng thời lựa chọn phương án đầu tư thích hợp nhất cho dự án. Báo cáo tiền khả thi là căn cứ để xây dựng báo cáo khả thi Báo cáo khả thi: Tập hợp các số liệu ,dữ liệu phân tích ,đánh giá ,đề xuất chính thức về nội dung của dự án theo phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn . Và như đã nói ở trên nó cũng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và quyết định đầu tư.

Nội dung của Báo cáo tiền khả thi bao gồm :

-  Định hướng đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn  -  Qui mô dự án và hình thức đầu tư   -  Khu vực và địa điểm đầu tư [ dự kiến các nhu cầu sử dụng đất, các vấn đề ảnh hưởng môi trường, xã hội, tái định cư, nhân công .....] được phân tích, đánh giá cụ thể . -  Phân tích, đánh giá sơ bộ về thiết bị, công nghệ, kỹ thuật và điều kiện cung cấp các vật tư, nguyên vật liệu, dịch vụ, hạ tầng cơ sở .. -   Lựa chọn các phương án xây dựng -   Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư , phương án huy động vồn ,khả năng thu hồi vốn ,khả năng trả nợ và thu lãi. -    Có các đánh giá về hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án. -    Thành phần ,cơ cấu của dự án : tổng hợp hay chia nhỏ các hạng mục. Trong trừơng hợp Báo cáo tiền khả thi phải được phê duyệt theo qui định của pháp luật thì sau khi đựơc phê duyệt nhà đầu tư có thể bắt tay vào xây dưng bản báo cáo chi tiết ,đầy đủ theo hướng đã lựa chọn trong báo cáo tiền khả thi, đó là Báo cáo khả thi.  Báo cáo khả thi là tập hợp các số liệu ,dữ liệu phân tích ,đánh giá ,đề xuất chính thức về nội dung của dự án theo phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn. Và như đã nói ở trên nó cũng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và quyết định đầu tư.

Nội dung của Báo cáo khả thi :

Các căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư: - Mục tiêu đầu tư; - Địa điểm đầu tư; - Qui mô dự án; - Vốn đầu tư; - Thời gian, tiến độ thực hiện dự án; - Các giải pháp về kiến trúc, xây dựng, công nghệ, môi trường; - Phương án sử dụng lao động ,quản lý , khai thác dự án; - Các hình thức quản lí dự án; - Hiệu quả đầu tư; - Xác định các mốc thời gian chính thực hiện dự án; - Tính chất tham gia, mối quan hệ cũng như trách nhiệm của các cơ quan liên quan . Nhìn chung thì nội dung của báo cáo khả thi cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản như : Tính hợp pháp, tính hợp lí , tính khả thi, tính hiệu quả ,tính tối ưu ....  Việc lập báo cáo mang tính chuyên nghiệp rất cao, do vậy một sự chú ý dành cho các chủ đầu tư trong quá trình lập báo cáo nên có sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức và các chuyên gia từng tham gia thẩm định các dự án . Đặc biệt , nếu dự án sử dụng nguồn vốn vay nên mời cả người cho vay [tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư ... ] tham gia  ngay từ khâu lập dự án .  Theo các chuyên gia thì muốn có một báo cáo khả thi có chất lượng thì chủ đầu tư phải dành thời gian và chi phí thỏa đáng cho việc khảo sát và lập báo cáo [Theo một nghiên cứu của UNDP thì chi phí lập báo cáo thường  chiếm 5% kinh phí dự án , có khi lên tới 15 - 20% đối với các dự án đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp ]. Sau khi hoàn thành Báo cáo tiền khả thi và Báo cáo khả thi nhà đầu tư phải trình các báo cáo trên đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra đầu tư [với các dự án phải thẩm tra đầu tư]. Đồng thời ,gửi đến tổ chức cho vay vốn đầu tư [với dự án sử dụng nguồn vốn vay]. Như vậy, việc lập xong hai bản báo cáo đồng nghĩa với việc nhà đầu tư đã hoàn thành dự án đầu tư về mặt kế hoạch và cũng kết thúc giai đoạn chuẩn bị đầu tư chuyển sang giai đoạn làm các thủ tục đầu tư, triển khai đầu tư trên thực tế. Như vậy, việc Lập một dự án đầu tư, mà cụ thể là Báo cáo tiền khả thi và Báo cáo khả thi là rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành công cũng như đảm bảo được  tính pháp lý của dự án. Các nhà đầu tư, sau khi lựa chọn phương án kinh doanh thì thường cần đễn sự hỗ trợ của các chuyên gia Lập dự án để hoàn thành 2 Báo cáo này. Luật Trí Tâm đã thành công với nhiều dự án, thấu hiểu được mong muốn của các nhà đầu tư, luôn sẵn sàng sát cánh cũng các nhà đầu tư trong việc Lập Báo cáo tiền khả thi và Báo cáo khả thi. Tùy những phương án kinh doanh cụ thể khác nhau mà chúng tôi đưa ra những phương án viết báo cáo chi tiết khác nhau để mang lại tính khả thi và đảm bảo được tính pháp lý cao nhất cho dự án.

  Người đăng: chiu

Time: 2021-08-27 22:06:33

Video liên quan

Chủ Đề