Ebook hướng dẫn giao dịch theo sóng elliott Informational

Cuốn sách Hướng dẫn giao dịch theo sóng Elliott được biên soạn bởi 2 tác giả đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, từng là nhà giao dịch tại Citibank, và Westpac Banking Corporation, cũng như từng là người đang tự kiếm sống bằng nghề giao dịch tài chính.

Cuốn sách giúp người đọc hiểu rằng tác giả đã rèn luyện và sửa chữa các khuyết điểm tâm lý như thế nào khi giao dịch trên thị trường tài chính. Và nếu bạn muốn giao dịch kiếm sống bằng chính đồng vốn của mình, nếu bạn muốn trở thành một nhà giao dịch thành công, nếu bạn muốn chỉ giao dịch với những tín hiệu tốt nhất, hoặc thậm chí, rất đơn giản, nếu mục tiêu của bạn chỉ là “không để mất tiền” khi tham gia vào thị trường tài chính, thì đây chính là cuốn sách bạn cần.

Mục lục

  • Giới thiệu tác giả
  • Đọc cuốn sách này như thế nào?
  • Các tài liệu kèm theo
  • Các thuật ngữ sóng Elliott
  • Lời cám ơn
  • Lời giới thiệu của nhóm tác giả
  • Lời giới thiệu & Hướng dẫn đọc sách để giúp bạn trở thành chuyên gia về lĩnh vực sóng Elliott
  • Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm

PHẦN I: TÍN HIỆU GIAO DỊCH THEO SÓNG ELLIOTT

  • Chương 1: Giải phẫu phương pháp giao dịch theo sóng Elliott

PHẦN II: NHỮNG VÍ DỤ GIAO DỊCH THỰC TIỄN

  • Chương 2: Hướng dẫn thiết lập tín hiệu giao dịch theo sóng ZigZag và sóng phẳng nhằm tìm kiếm lợi nhuận tiếp theo
  • Chương 3: Hướng dẫn thiết lập tín hiệu giao dịch theo sóng tam giác nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ sóng đẩy tiếp theo
  • Chương 4: Lướt theo sóng C trong sóng ZigZag
  • Chương 5: Sử dụng sóng chéo kết thúc để bắt các điểm đảo chiều nhanh và mạnh

PHẦN III: TƯ DUY VƯỢT RA NGOÀI MẪU HÌNH SÓNG ELLIOTT

  • Chương 6: Kết hợp sóng Elliott với các chỉ báo kỹ thuật
  • Chương 7: Các chiến lược cơ bản giao dịch hợp đồng quyền chọn
  • Chương 8: Các chiến lược nâng cao giao dịch hợp đồng quyền chọn
  • Chương 9: Những chia sẽ kinh nghiệm giao dịch của nhóm tác giả

PHỤC LỤC A: Giới thiệu về nguyên lý sóng Elliott

PHỤ LỤC B: Cách thức sử dụng các hàm chức năng trong thiết bị đầu cuối của Bloomberg

  • Thông tin sách

Xem mẫu

  1. GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT WAVE Người lược dịch: Nguyễn Thanh Bắc Email: [email protected] 1. Giới thiệu Những chuyển động giá có thể được chia ra thành nhiều khuynh hướng trên 1 xu hướng và bên cạnh những điều chỉnh. Khuynh hướng cho thấy hướng chính của giá cả, gồm những sóng đẩy và sóng hiệu chỉnh. Quá trình hình thành sóng có 5 sự chuyển động và phân biệt rõ ràng. Trong đó thường có 3 sóng có cùng khuynh hướng (I, III, và V) và 2 sóng chống lại khuynh hướng (II và IV). Rõ ràng 3 sóng trong hướng chính của khuynh hướng là những sóng đẩy do vậy những sóng này cũng bao gồm 5 sóng. Những sóng chống lại khuynh hướng được tạo ra bởi 3 sóng. Quá trình hình thành sóng để hiệu chỉnh bình thường có ba, trong một số trường hợp có năm hoặc hơn, quá trình chuyển động giá phân biệt rõ ràng, hai trong phương hướng (A và C) và một chống lại nó (B).
  2. Ví dụ sau đây cho thấy sự khác nhau trong một khuynh hướng và những sự chia nhỏ khuynh hướng như thế nào. Để hiểu rõ nguyên lý, khái niệm cơ bản sóng Elliott rất quan trọng. Cấu trúc sóng lớn và các sóng chia nhỏ bên trong Để phân biệt sóng Elliott người ta liệt kê dưới dạng sau: Wave degree Trend Correction Grand Supercycle Supercycle Cycle Primary Intermediate
  3. Minor Minute Minuette Sub minuette 2. Các hình mẫu cơ bản Học những mẫu rất quan trọng để áp dụng nguyên lý Sóng Elliott chính xác. Hình mẫu nếu xác định chính xác, không phải chỉ ra cho bạn giá tới mức nào mà có thể dự đoán sự đảo ngược khuynh hướng có thể xẩy ra. Khi bạn có thể đoán nhận những hình mẫu và áp dụng những hình mẫu này chính xác, bạn sẽ tự tin để trade và khi đó bạn sẽ dễ dàng tìm ra được những điểm mà xu hướng giá có thể tìm đến. Những hình mẫu sóng kinh điển I. Những xu hướng a. Sóng đẩy Hình mẫu Miêu tả Sóng đẩy bao gồm 5 sóng 1,2,3,4,5 trong đó sóng 1, 3 và 5 là các sóng đẩy và có chiều dài xấp xỉ nhau. Sóng 2, 4 là những sóng hiệu chỉnh. Quy tắc hình thành Sóng 2 không thể là dài nhất so với sóng 1, và nó không vượt ra khỏi đỉnh của Sóng 1. Sóng 3 không phải là sóng ngắn nhất so với Sóng 1 và 5
  4. Sóng 4 gối lên sóng 1 và không có giá thấp nhất ở trong sóng 1, loại trừ trong những trường hợp đường chéo tam giác của Sóng 1 hoặc sóng A, nhưng không trong 1 sóng thứ ba. Trong đa số những trường hợp thông thường không có sự gối lên nhau giữa sóng 1 và A Sóng 3 có sức đẩy lớn nhất, loại trừ khi 5 là sóng mở rộng Sóng 5 phải vượt qua điểm cao nhất của sóng 3 Sóng 2 và 4 là những sóng thay phiên hiệu chỉnh Hình thành sóng Những hình mẫu đẩy tới xuất hiện trong những sóng 1, 3, 5 và sóng A và C của khuynh hướng. Một điều chỉnh sửa chữa này là một sóng 2, 4 hay một sóng B, D, E hay sóng X Cấu trúc bên trong Được bao gồm năm sóng. Cấu trúc bên trong của những sóng này là 5-3-5-3-5. Chú ý sóng 3 được đề cập là những sóng để hiệu chỉnh, nó bao gồm 5 sóng trong một hình tam giác để hiệu chỉnh b. Mở rộng Hình mẫu
  5. Miêu tả Định nghĩa một sóng mở rộng xuất hiện trong một sóng đẩy, sóng 1, 3 hay 5 có thể mở rộng, dài nhiều hơn những sóng khác. Thông thường là sóng thứ ba. Hai sóng khác hướng tới để cân bằng với lẫn nhau Quy tắc hình thành Có thể được tạo ra từ 5, 9, 13 hay 17 sóng. . Sóng 2 không thể dài hơn sóng 1 Sóng 3 không bao giờ là ngắn nhất so với sóng 1 và 5 Hình thành sóng Sóng mở rộng xuất hiện Hình thành sóng 1,3,5 và sóng A, C, khi so sánh với nhau. Cấu trúc bên trong Sóng mở rộng được bao gồm 9, 13 hay 17 sóng có thể xuất hiện. Vì thế nhỏ nhất là 9 sóng là 5-3-5-3-5-3-5-3-5. c. Đường chéo tam giác dạng 1 Hình mẫu Miêu tả Là hình mẫu sóng đẩy, bình thường xuất hiện trong những sóng cuối tương tự sóng thứ 5 hay sóng C. Không nhầm lẫn với những hình tam giác để hiệu chỉnh Những đường chéo là hiện tượng tương đối hiếm có cho những độ sóng lớn, nhưng chúng thường xuất hiện ở sóng thấp nhất trên biểu đồ ngày. Hình mẫu được đi theo sau bởi một sự thay đổi mạnh mẽ trong hướng đi của thị trường
  6. Quy tắc hình thành Bao gồm 5 sóng. . Sóng 4 và 1 gối lên nhau. . Sóng 4 không vượt ra khỏi sóng 3. . Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất. . Bên trong tất cả các sóng của đường chéo có một sóng để hiệu chỉnh Sóng 1 là sóng dài nhất và sóng 5 ngắn nhất. . Những kênh trên đường chéo phải hội tụ. . Hình thành sóng 2, 4 phải là cấu trúc hiệu chỉnh. Hình thành sóng Hình mẫu dạng 1 tìm thấy trong sóng 5, C thỉnh thoảng ở sóng 1. Cấu trúc bên trong Bên trong cấu trúc của sóng là 3-3-3-3-3. c. Đường chéo tam giác dạng 2 Hình mẫu Miêu tả Là mẫu hình sóng đẩy, thông thường xuất hiện trong sóng 1 hoặc A. Sự khác nhau chính so với hình mẫu tam giác dạng 1 là thực tế mà sóng 1, 3 và 5 có cấu trúc bên trong của năm sóng thay vì ba. Kinh nghiệm cho thấy rằng nó có thể cũng xuất hiện trong sóng 5 hay C, Tuy nhiên nguyên lý sóng Elliott không cho phép điều này.
  7. Hình mẫu là hiện tượng tương đối hiếm có cho những bậc sóng lớn, nhưng nó thường xuất hiện ở sóng thấp nhất trong biểu đồ ngày. Hình mẫu không được đi theo sau bởi một sự thay đổi mạnh mẽ trong hướng đi của thị trường bởi vì nó không kết thúc 1 khuynh hướng thị trường. Loại trừ khi nó xuất hiện trong sóng 5 hoặc C Quy tắc hình thành Bao gồm 5 sóng. . Sóng 4 và 1 gối lên nhau. . Sóng 4 không thể vượt qua khỏi sóng 3. . Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất Hình thành sóng 1, 3 và 5 có một cấu trúc sóng đẩy. . Sóng 1 là sóng dài nhất và sóng 5 ngắn nhất. . Hình thành sóng 2, 4 phải là cấu trúc hiệu chỉnh. Hình thành sóng Hình mẫu dạng 2 xuất hiện trong sóng 1 và A. Cấu trúc bên trong Bên trong cấu trúc của sóng là 5-3-5-3-5. d. Thất bại ở sóng 5 Hình mẫu Miêu tả Trong hình mẫu này sóng 5 không vượt qua sóng thứ 3. Những sóng thứ 5 mà chỉ vượt qua sóng 3 không đáng kể có thể cũng được phân loại như một loại thất bại. Nó chỉ báo rằng khuynh hướng suy yếu và thị trường sẽ thay đổi.
  8. Quy tắc hình thành Sóng 2 không thể là dài hơn so với sóng 1, Sóng 2 không nên vượt ra khỏi sóng 1. . Sóng 3 không bao giờ là ngắn nhất so với sóng 1 và 5. . Sóng 4 không gối lên sóng 1, ngoại trừ những tam giác chéo và đôi khi trong những sóng 1 hay sóng A, Nhưng không bao giờ trong một sóng thứ ba. Không nên gối lên nhau giữa sóng 1 và A Sóng 5 thất bại và vượt ra khỏi kết thúc của sóng 3. . Sóng thứ ba có sức đẩy mạnh nhất. . Hình thành sóng Thất bại chỉ có thể xuất hiện trong sóng 5 của 1 sóng C, nhưng thông thường không có trong sóng 5 của sóng 3 Cấu trúc bên trong Bao gồm 5 sóng. II. Điều chỉnh a. Zigzag Hình mẫu Miêu tả Một Zigzag nhiều cấu trúc để hiệu chỉnh chung nhất, mà bắt dễ nhận ra sự đảo chiều. Một Zigzag có thể mở rộng chính nó vào trong một Zigzag 2 hay 3. Chú ý Zigzag đó có thể chỉ là phần đầu tiên của một cấu trúc để hiệu chỉnh Quy tắc hình thành
  9. Bao gồm 3 sóng. . Sóng A và C là những sóng đẩy, sóng B để hiệu chỉnh. . Sóng B thoái lui về không nhiều hơn 61.8% của sóng A. . Sóng C phải vượt ra khỏi điểm kết thúc của sóng A. . Thông thường sóng C ít nhất bằng nhau sóng A. Hình thành sóng Hầu hết thời gian nó xảy ra trong A, X hay 2. Cũng khá chung trong những sóng B như một phần (của) cờ nhớ, ( chia thành phần của) những hình tam giác và đôi khi vào sóng 4. Cấu trúc bên trong Một Zigzag đơn được bao gồm 3 sóng, gấp đôi của 7 sóng tách ra bởi một sóng X ở giữa, một bộ ba của 11 sóng được phân chia bởi hai sóng X. Cấu trúc bên trong của 3 sóng là 5-3-5 trong một Zigzag đơn 5-3-5-3-5-3-5 trong một sóng gấp đôi. Example of a Double Zigzag Người ta sử dụng WXY thay vì ABCXABC. Đây chắc chắn hơn, từ cách này 2 Zigzag của cấp độ thấp hơn được nối với nhau bởi những sóng của cấp độ bậc cao. Thay vì việc gắn nhãn 7 sóng (ABCXABC), chúng ta chỉ cần gắn 3 sóng (WXY). Theo cùng phương pháp một bộ bởi WXYXZ thay vì ABCXABCXABC. Cách này số lượng những sóng giảm xuống 5 thay vì 11 sóng. b. Mặt phẳng Hình mẫu
  10. Miêu tả Là những hình mẫu để hiệu chỉnh, cho thấy một phương ngang. A và B là những sóng để hiệu chỉnh. Sóng C ngược lại là một mẫu sóng đẩy. Bình thường sóng C sẽ không vượt ra khỏi sóng A Quy tắc hình thành Bao gồm 3 sóng. . Sóng C là sóng đẩy, A và B là sóng để hiệu chỉnh. . Sóng B thoái lui hơn 61.8% của sóng A. . Sóng B thường thoái lui về mức thấp nhất của sóng hiệu chỉnh trước đấy. . Sóng C không thể vượt ra khỏi điểm kết thúc của sóng A. . Thông thường sóng C ít nhất bằng nhau sóng A. Hình thành sóng Phần lớn xuất hiện trong sóng B, ngoài ra còn phổ biến trong sóng 4 và sóng 2 Cấu trúc bên trong Có cấu trúc sóng 3-3-5. Hai sóng A và B thường là Zigzag. c. Mặt phẳng mở rộng hoặc không đều Hình mẫu
  11. Miêu tả Đây là một kiểu cờ nhớ đặc biệt. Ở đây sóng B mở rộng vượt ra khỏi điểm kết thúc của sóng đẩy trước đó. Sức mạnh của sóng B cho thấy thị trường muốn đi theo hướng của sóng B. Thường một gia tốc mạnh mẽ sẽ xảy ra, mà bắt đầu sóng thứ 3 hay được mở rộng ở sóng thứ 5. Nếu sóng C dài hơn sóng A, sức mạnh sẽ kém hơn Quy tắc hình thành Bao gồm 3 sóng. . Sóng C là sóng đẩy, sóng A và B để hiệu chỉnh. . Những chế độ trở về B Sóng bên ngoài kết thúc của xung trước đây, mà là bắt đầu (của) Sóng Một. Sóng C thông thường dài nhiều hơn sóng A Hình thành sóng Phần lớn xuất hiện trong sóng 2, 4, B và X. Nếu xuất hiện trong sóng 2 và C tương đối ngắn. Cấu trúc bên trong Gồm 5 sóng, có cấu trúc 3-3-5. c. Hình tam giác Contracting Triangle: Hình mẫu
  12. Miêu tả Một hình tam giác là một hình mẫu để hiệu chỉnh, mà có thể co lại hay mở rộng ra. Hơn nữa nó có thể báo hiệu tăng lên hay tiếp tục đi xuống của thị trường. Bao gồm năm sóng, mỗi sóng có 1 hiệu chỉnh tự nhiên. Quy tắc hình thành Bao gồm 5 sóng. . Sóng 4 và 1 gối lên nhau. . Sóng 4 vượt ra khỏi sóng 3. . Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất. . Trong tất cả các sóng đường chéo có một cấu trúc sóng để hiệu chỉnh Mẫu hình tăng điểm, sóng 1 là sóng dài nhất và sóng 5 là ngắn nhất. Mẫu hình giảm điểm sóng 1 là ngắn nhất và sóng 5 dài nhất. . Những hình tam giác thường hình dạng nhọn, đi theo sau từ trước đây. . Như một hướng dẫn trong cấu trúc sóng cần phải cho thấy sự thay phiên Hình thành sóng
  13. Hình mẫu tam giác tìm thấy chỉ trong sóng B, X và 4. không bao giờ trong sóng 2 hoặc A. Cấu trúc bên trong Thường có 5 sóng, có cấu trúc 3-3-3-3-3. Tam giác mở rộng: Tam giác hướng lên: Đây là tam giác dốc lên. Là hình mẫu hiện đại. Tam giác hướng xuống: Đây là tam giác dốc xuống. Là hình mẫu hiện đại. Tam giác bắt đầu chạy: Khi sóng B vượt qua sóng A. d. WXY hoặc phối hợp Kết hợp bởi nhiều loại phối hợp. Hình mẫu
  14. Miêu tả Đây là sự kết hợp của một số loại sóng, là loại sóng khá phức tạp. Có thể được kết hợp từ các sóng được hình thành ở trên. Sóng W được tạo ra bằng mẫu hình sóng Zigzag, sóng X được tạo ra bởi mẫu hình sóng Flat và sóng Y tạo ra bởi mẫu hình sóng Triangle. Quy tắc hình thành Tất cả kiểu mẫu để hiệu chỉnh có thể kết hợp để tạo thành một hình mẫu để hiệu chỉnh lớn hơn. Những quy tắc hình thành, như các quy tắc đã được trình bầy trong từng phần riêng ở phía trên. Hình mẫu triangle thông thường xuất hiện ở cuối cùng Những hình mẫu để hiệu chỉnh, kết hợp thông thường có sự luân phiên Hình thành sóng Thông thường hình mẫu này được tìm thấy trong sóng B, X và 4, nó ít thấy ở sóng A và càng ít thấy ở sóng 2. Cấu trúc bên trong Cáu trúc bên trong của các sóng 5-3-5(Zigzag)-5-3-5(X)-3-3-5(Flat)-3-3-3-3-3(Triangle).

nguon tai.lieu . vn