Hệ thống cân bằng điện tử vdc là gì năm 2024

“Cao cấp” hơn hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD và chống bó cứng phanh ABS là hệ thống cân bằng điện tử.

Mỗi hãng lại có một tên gọi riêng cho hệ thống cân bằng điện tử của mình. Nếu Toyota, Suzuki thường gọi hệ thống kiểm soát động lực học VSC (Vehicle Stability Control) thì Mercedes-Benz, Audi, Volkswagen và Hyundai lại đặt tên hệ thống này là chương trình ổn định điện tử ESP (Electronic Stability Program). Hệ thống VSA (Vehicle Stability Assist) của Honda, VDC (Vehicle Dynamic Control) của Nissan hay ASC (Active Stability Control) của Mitsubishi cũng có chức năng tương tự.

Mercedes-Benz, Audi, Volkswagen và Hyundai đặt tên ESP cho hệ thống cân bằng điện tử.

Hệ thống cân bằng điện tử có khả năng nhận diện trước mối nguy hiểm và giúp người lái thoát khỏi các tình huống xe bị trượt ngang hoặc quăng đuôi bất ngờ.

Hệ thống này giúp xe hạn chế bị trượt trên đường trơn, đường sỏi đá hoặc giúp xe lấy lại cân bằng khi bạn “lỡ” thao tác đánh dư tay lái một cách đột ngột. Hệ thống cân bằng điện tử sẽ can thiệp và tự động chuyển hướng đi của xe giúp nó trở lại trạng thái ổn định.

Cấu tạo

Do được phát triển trên “nền” ABS và EBD nên hệ thống cân bằng điện tử ngoài viêc sử dụng các cảm biến của 2 hệ thống “con” nó còn có khả năng can thiệp vào bướm ga, hộp số để tăng hoặc giảm công suất máy. Do có vai trò lớn nên hệ thống này cũng được cấu tạo phức tạp hơn bên cạnh các hệ thống đã có sẵn như bộ xử lý ECU, cảm biến tốc độ xe, cảm biến tốc độ mỗi bánh xe.

Cảm biến bướm ga: Nhận diện vị trí bướm ga để can thiệp vào việc đóng hoặc mở.

Cảm biến áp lực phanh: can thiệp vào hệ thống dầu để tăng giảm áp lực. Cảm biến góc lái: đo góc đánh tay lái và so sánh nó với hướng di chuyển của xe.

Cảm biến chân ga: nếu tài xế đạp quá ga so với góc lái, hệ thống sẽ can thiệp để xe được cân bằng. Cảm biến gia tốc và tỷ lệ lệch ngang thân xe: Nếu bạn vào cua quá nhanh hoặc đánh lái đột ngột làm xe mất kiểm soát, cảm biến gia tốc ngang có trách nhiệm chuyển thông tin này về cho ECU xử lý.

Hệ thống cân bằng điện tử vdc là gì năm 2024

Nguyên lý hoạt động

ECU điều khiển sẽ đươc nhà sản xuất cài mặc định các thông số về độ trượt ngang của xe, tốc độ, góc đánh vô lăng, áp lực phanh và công suất máy, nếu ECU nhận được các thông tin vượt quá con số mặc định, hệ thống này sẽ can thiệp ngay lập tức để xe lấy lại ổn định qua sự điều chỉnh bướm ga, công suất máy và áp lực phanh.

Ví dụ, bạn vào cua nhưng đường quá trơn trượt hoặc bạn đánh lái quá tay, lúc này cảm biến gia tốc ngang, cảm biến góc lái sẽ nhận diện tình huống xe sắp bị trượt (rơi vào tình trạng dư lái hoặc thiếu lái) và báo tín hiệu về cho ECU, tại đây máy tính trung tâm sẽ ra lệnh hệ thống EBD phanh giảm tốc cả 4 bánh hoặc từng bánh riêng lẻ ở cầu trước và sau để xe lấy lại cân bằng.

Hệ thống cân bằng điện tử vdc là gì năm 2024

Nếu tình huống được báo nghiêm trọng hơn, lúc này hệ thống sẽ “ra tay” để ngắt bướm ga, giảm công suất động cơ hoặc thay đổi thời gian đánh lửa trong bugi để giảm mô-men xoắn. Hệ thống cân bằng điện tử hiện nay đã được nâng cấp để có thể can thiệp vào cả hộp số khi cần thiết.

Giả sử trong tình huống lái xe đổ đèo, xe đang hãm bằng động cơ nhưng độ dốc lớn và tài xế sử dụng sai cấp số, khiến xe dễ bị mất kiểm soát. Hệ thống sẽ nhận diện được trước điều này và lập tức can thiệp để tăng hoặc giảm cấp số để bánh lấy lại độ bám và xe giữ được cân bằng. Nên trong một số trường hợp bạn không thể nhận ra được cân bằng điện tử đang hoạt động để hỗ trợ xe.

Khi người lái thao tác sai thì "lá bùa hộ mệnh" này là bộ phận chỉnh lại các thông số sai lệch, cho xe lấy lại cân bằng. Vì vậy có thể xem hệ thống cân bằng điện tử như một người “thầy” sữa các lỗi mà tài xế mắc phải. Đây cũng là hệ thống nhận diện trước các mỗi nguy hiểm và hoạt động đồng thời cùng với ABS, EBD để hỗ trợ đưa xe thoát khỏi tình huống khẩn cấp một cách an toàn.

Trên xe ô tô, những chữ cái viết tắt rất nhiều và có nguồn gốc từ tiếng Anh, thông thường, các ký hiệu này diễn tả các tính năng vận hành khác nhau.

Không chỉ "dân thường", những kỹ sư sừng sỏ trong làng công nghệ hay giới am hiểu ô tô đôi lúc cũng phải bó tay trước những từ viết tắt trên xe.

Dưới đây là những từ trên các mẫu xe phổ biến:

Hệ thống điều chỉnh trục cam: General Motor gọi nó là VVT (variable valve timing - biến thiên thời điểm đóng mở van nạp). Toyota sau khi cải tiến thì gọi thành VVT-i, với chữ "i" lấy từ " intelligent - thông minh". Honda gọi nó là VTEC, viết tắt từ cụm từ "Variable Valve-Timing and Lift Electronic Control", tích hợp trên động cơ của Honda Civic. BMW phức tạp hơn khi gọi công nghệ này là VANOS còn Subaru không chịu kém cạnh dưới cái tên dài ngoằng Dual AVCS (active valve control system).

Tất cả đều chỉ quá trình tác động vào thời điểm mở và đóng van động cơ, thông qua trục cam. Tuy nhiên, mỗi hãng ứng dụng dưới một hình thức, tác động vào một hay nhiều thông số nên tên gọi cũng vì thế mà khác nhau.

Hệ thống cân bằng điện tử: Đây là công nghệ do hãng thiết bị nổi tiếng Bosch phát minh và được Mercedes sử dụng trên các mẫu xe hạng sang cao cấp S-class. Tên gọi đầu tiên của hệ thống này là ESP (Stabilitätsprogramm - chương trình cân bằng điện tử) nhưng sau đó Bosch thương mại hóa dưới cái tên ESC (Electronic Stability Control). ESC hoạt động bằng cách can thiệp vào phanh, giảm công suất động cơ trong trường hợp một trong các bánh mất độ bám đường. ESC chỉ là công cụ để tài xế giữ chắc tay lái và nó không thể thắng được các quy luật vật lý.

Dù Bosch, một hãng thứ ba phát minh ra kỹ thuật này, ESC vẫn bị cách điệu thành những cái tên khác như VSA (Vehicle Stability Assist - hệ thống hỗ trợ cân bằng) của Audi, VDC (Vehicle Dynamic Control - kiểm soát động lực xe), DSC (Dynamic Stability Control - kiểm soát cân bằng động lực). Thậm chí, Maserati, hãng siêu xe của Italy, chuyển nó thành riêng của mình là MSP (Maserati Stability Program). Nếu không chú ý, rất nhiều người lầm tưởng những chữ cái này thể hiện cho các công nghệ hoàn toàn khác nhau.

Động cơ diesel: Do không mấy phổ biến nên nhiều hãng phải đặt thêm hậu tố để chỉ loại động cơ này trên các mẫu xe của mình. BMW chọn một cách đơn giản là dùng chữ "d" phía sau tên như BMW 525d. Mercedes thì dùng cụm từ CDI (Common rail Direct Injection) còn Ford thì dùng thuật ngữ TDCi. Nhà sản xuất Italy Fiat sử dụng cụm từ JTD.

Renault của Pháp có dCi, GM đảo trật tự của Ford thành CDTi (dành cho những chiếc xe của Fiat, thời điểm hai hãng này vẫn còn liên kết với nhau). Hyundai sở hữu ký hiệu CRDi, Mitsubishi là DI-D còn Peugeot là HDi. Toyota, hãng xe lớn thứ hai thế giới chọn chữ D4-D cho các động cơ diesel của mình.

Hệ thống cân bằng điện tử vdc là gì năm 2024

Những sản phẩm của Lexus thì theo thứ tự trong bảng chữ cái mà cao cấp dần như IS, ES rồi GS, LS (chữ S thể hiện cho loại sedan). (Ảnh minh hoạ).

Đặt tên xe bằng chữ cái: Những chữ viết tắt trên thiên về kỹ thuật còn có thể dịch ra nhưng với các ký tự dùng cho từng phiên bản xe thì không hãng nào giống hãng nào. Ví như Mercedes quy định các kiểu xe là SLR (Sport Light Race), SLK (Sport Light Compact), CLS (Classic Light Sport), SL (Sport Light).

Những sản phẩm của Lexus thì theo thứ tự trong bảng chữ cái mà cao cấp dần như IS, ES rồi GS, LS (chữ S thể hiện cho loại sedan). Ở dòng thể thao đa dụng thì là có hậu tố là "X" và độ lớn cũng tăng dần theo chữ cái, bắt đầu từ RX rồi đến GX và cỡ lớn nhất là LX.

Những chữ đi sau để chỉ từng phiên bản như DX, XLT, SE, ELX, HLX thì vô số và chỉ nhà sản xuất mới hiểu ý nghĩa và biết chúng viết tắt của chữ gì, bởi không có quy định bắt buộc. Cụm ELX, HLX chỉ dùng trên xe Fiat còn XLT dùng trên xe Ford. Thông thường, GL được mặc định ám chỉ cho từ "Grand Luxe - sang trọng cao cấp" của tiếng Pháp. DX chỉ "Deluxe - sang trọng" còn SE là viết tắt của "Sport Edition - phiên bản thể thao".

4WD, 4x4 (4 wheel drive): Dẫn động 4 bánh (hay xe có 4 bánh chủ động).

ABS (anti-lock brake system): Hệ thống chống bó cứng phanh.

AFL (adaptive forward lighting): Đèn pha mở dải chiếu sáng theo góc lái.

ARTS (adaptive restraint technology system): Hệ thống điện tử kích hoạt gối hơi theo những thông số cần thiết tại thời điểm xảy ra va chạm.

ACT (Air Charge Temperature): Nhiệt độ khí nạp

ANS (Anti-Noise System): Hệ thống chống ồn.

ASR (Anti-Spin Regulation): Sự điều khiển chống trượt.

A-pillar: Trụ đỡ khung cửa phía trước.

ATF (Automatic Transmission Fluid): Dầu hộp số tự động.

BA (brake assist): Hệ thống hỗ trợ phanh gấp.

BDC (Bottom Dead Centre): Điểm chết dưới trong xi-lanh động cơ

B-pillar: Trục ở giữa khung xe.

CATS (computer active technology suspension): Hệ thống treo điện tử tự động điều chỉnh độ cứng theo điều kiện vận hành.

CDI (Capacity Discharge Ignition): Hệ thống đánh lửa điện dung, hay dùng cho động cơ diesel.

CVT (continuously vriable transmission): Cơ cấu truyền động bằng đai thang tự động biến tốc vô cấp.

Dạng động cơ I4, I6: Gồm 4 hoặc 6 xi-lanh xếp thành 1 hàng thẳng.

Dạng động cơ V6, V8: Gồm 6 hoặc 8 xi-lanh, xếp thành 2 hàng nghiêng,mặt cắt cụm máy hình chữ V.

DOHC (double overhead camshafts): 2 trục cam phía trên xi-lanh.

DSG (direct shift gearbox): Hộp điều tốc luân phiên.

EBD (electronic brake-force distribution): Hệ thống phân bổ lực phanh điện tử.

EDC (electronic damper control): Hệ thống giảm xóc điện tử, giúp loại gần như hoàn toàn độ trễ và thay đổi theo điều kiện địa hình và điều kiện lái.

VDC là gì trong tiếng Anh?

“Vdc” viết tắt của “Direct Current Voltage” trong tiếng Anh, có nghĩa là “điện áp một chiều”.