Khoa học - kĩ thuật luôn phát triển vì



Bài 8 - Sự phát triển của kĩ thuật khoa học văn học và nghệ thuật thế kỉ XVIII – XIX

I. Những thành tựu chủ yếu về kĩ thuật
  • Hoàn cảnh lịch sử
    • Cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra trước tiên ở nước Anh sau đó lan sang cácn nước Âu – Mĩ đã tạo một cuộc cách mạng trong sản xuất, chuyển từ lao động thủ công sang lao động bằng máy móc, đưa nền kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng.
  • Thành tựu chủ yếu


=> thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt, máy móc và động cơ hơi nước. Nhân loại chuyển tử văn minh nông nghiệp sang nền văn minh lúa nước.

II. Những tiến bộ về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội

1. Khoa học tự nhiên


=> Những phát minh trên chứng tỏ rằng vạn vật biến chuyển, vận động theo quy luật, chúng tấn công mạnh mẽ vào giáo lý thần học cho rằng thượng đế sinh ra muôn loài.

2. Khoa học xã hội



=>Thay đổi nhận thức, vươn tới khoa học.

3. Sự phát triển của văn học - nghệ thuật thuật. [đọc thêm]

  • Trào lưu:" Triết học ánh sáng"​

  • Trào lưu văn học hiện thực phê phán.​

Câu 1: Tại sao nói thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt, máy móc có động cơ hơi nước ?

Bài làm:
Sự tiến bộ về kĩ thuật: lò luyện kim, ứng dụng động cơ hơi nước trong sản xuất, sự chuyển biến mạnh mẹ từ công trường thủ công sang nền sản xuất công nghiệp cơ khí mà trong đó sắt, máy móc và động cơ hơi nước được sản xuất và sử dụng phổ biến.​

Câu 2: Nêu những tiến bộ về kĩ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp và quân sự?

Bài làm:
Những tiến bộ về kĩ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải, công nghiệp và quân sự:​

  • Về công nghiệp: Kĩ thuật luyện kim, chế tạo máy móc, đặc biệt là máy hơi nước, sử dụng nguyên liệu than đá, dầu mỏ [phát triển nghề khai thác mỏ].​

  • Về giao thông: đóng tàu thuỷ, chế tạo xe lửa, phát minh máy điện tín. Do việc phát triển của các ngành khác nên việc chuyển chở hàng hoá tư miền này sang miền khác, nước này sang nước khác tăng lên, đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh chóng của những phương tiện vận chuyển.​

  • Về nông nghiệp: Sử dụng phân hoá học, máy kéo, máy cày, tăng hiệu quả làm đất và năng suất cây trồng.​

  • Về quân sự: Sản xuất nhiều loại vũ khí mới, chiếm hạm, ngư lôi, khí cầu…​

Câu 3: Nêu những phát minh lớn về khoa học tự nhiên trong các thế kỉ XVIII- XIX?

  • Đầu thế kl XVIII, Niu-tơn [người Anil] đã tìm ra thuyết vạn vật hấp dẫn.​

  • Giữa thế kỉ XVIII, Lô-mô-nô-xốp [người Nga] tìm ra định luật bảo toàn vật chất và năng lượng, cùng nhiều phát minh lớn về vật lí, hóa học.​

  • Năm 1837. Puốc-kin-giơ [người Séc] khám phá ra bí mật về sự phát triển của thực vật và đời sống của các mô động vật. Ông trở thành người đầu tiên chứng minh rằng đời sống của mô sinh vật là sự phát triển của tế bào và sự phân bào.​

  • Năm 1859, Đác-uyn [người Anh] nêu lên thuyết tiến hóa và di truyền, đập tan quan niệm về nguồn gốc thần thánh của sinh vật..​

Câu 4: Vai trò của văn học, nghệ thuật trong cuộc đấu tranh vì quyền sống và hạnh phúc của nhân dân?

Bài làm: Các tác phẩm đã vạch trần bộ mặt thật của xã hội tư bản và lên án những tệ nạn xã hội đương thời, phản ánh khát khao về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của những người dân lao động.

Câu 5: Lập bảng thống kê những thành tựu chủ yếu của kĩ thuật, khoa học, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX

Câu 6: Bằng kiến thức đã học, hãy giới thiệu vài nét về một tác giả hay một tác phẩm văn học tiêu biểu trong các thế kỉ X

Bài làm: Giới thiệu tác giả Nguyễn Du của Truyện Kiều: Nhắc đến Nguyễn Du là nhắc đến một đại thi hào lỗi lạc của thơ ca trung đại Việt Nam. Không chỉ có đóng góp lớn cho văn học nước nhà ông còn được cả thế giới biết đến với thi phẩm Truyện Kiều. Có thể nói Nguyễn Du chính là một hiện tượng của nền văn học Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung. Nguyễn Du có tên chữ là Tố Như hiệu là Thanh Hiên sinh năm 1765 mất năm 1820, quê tại làng Tiên Điền huyện Nghi Xuân Tỉnh Hà Tĩnh. Sinh thời ông có một nền tảng gia đình vô cùng danh giá, cha làm quan lớn trong triều Lê, anh trai cùng cha khác mẹ cũng làm tới quan Tham tụng trong triều. Tuy nhiên do mồ côi cha mẹ sớm [ 9 tuổi mất cha, 12 tuổi mất mẹ], tuổi thơ ông trải qua một cách đầy biến động, phải tha hương nhiều nơi lúc thì về quê cha, khi về quê mẹ và có một thời gian phải phiêu dạt tận quê vợ ở Thái Bình. Cộng thêm vào giai đoạn đó lịch sử nước nhà có nhiều rối ren các thế lực phong kiến chém giết và tàn sát lẫn nhau, nông dân nổi dậy khởi nghĩa khắp nơi mà tiêu biểu là phong trào Tây Sơn do Nguyễn Huệ lãnh đạo. Những yếu tố đó đã tác động không nhỏ đến tình cảm cũng như nhận thức của nhà thơ. Bởi thế ông luôn nhận thức trung thành với triều Lê, căm thù sâu sắc với quân Tây Sơn, sau này làm quan thì rụt rè, u uất. Có thể nói chính cuộc sống chìm nổi cùng với thời thế đầy biến động, phiêu bạt nhiều nơi đã là những thứ hồ để tạo nên một Nguyễn Du có học vấn sâu rộng, trái tim chất chứa yêu thương và cảm thông sâu sắc với những kiếp người nghèo khổ. Ông cũng được coi như 1 trong năm người giỏi nhất nước Nam thời bấy giờ. Nguyễn Du được coi là một người có thiên phú văn học từ nhỏ , bậc thầy trong việc sử dụng tiếng Việt ngôi sao sáng chói trên bầu trời văn học Việt Nam. Ông để lại cho đời cả một kho tàng văn học phong phú với khoảng hơn ngàn tác phẩm bao gồm cả chữ hán và chữ nôm. Trong đó chữ Hán có Thanh Hiên thi tập gồm 78 bài, Bắc hành tạp lục 125 bài, Nam trung tạp ngâm 40 bài... chữ Nôm có văn chiêu hồn, Văn tế, và tiêu biểu là tác phẩm Truyện Kiều hay còn có tên gọi khác là Đoạn trường Tân Thanh.

Truyện Kiều hay còn có tên gọi là Đoạn trường Tân Thanh được nhà thơ sáng tác vào cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 [ 1805 -1809]. Đây là một tác phẩm tiêu biểu viết bằng chữ Nôm dựa trên cốt truyện tiểu thuyết của Thanh Tâm tài nhân [ Trung Quốc] tuy nhiên đã được sáng tạo tài tình cải biến để phù hợp với xã hội Việt Nam. Đây là câu truyện được kể bằng 3254 câu thơ chia làm 3 phần chính: Gặp gỡ và đính ước, Gia biến và lưu lạc, Đoàn tụ.....​

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Xem thêm: Khoa học, Kỹ thuật, và Công nghệ

Khoa học kỹ thuật là các ngành khoa học liên quan tới việc phát triển kỹ thuật và thiết kế các sản phẩm trong đó có ứng dụng các kiến thức khoa học tự nhiên. Các ngành khoa học kỹ thuật cổ điển bao gồm khoa học kỹ thuật xây dựng [bao gồm cả khoa học trắc địa], khoa học chế tạo máy và khoa học điện tử. Các ngành khoa học kỹ thuật mới bao gồm kỹ thuật an toàn, kỹ thuật công trình nhà, hóa kỹ thuật và vi kỹ thuật.

Việc tin học có được coi là một ngành khoa học kỹ thuật hay không vẫn còn được tranh cãi.

Các cơ sở khoa học [kỹ thuật] nền tảng cho các khoa học kỹ thuật bao gồm đặc biệt là toán học, vật lý học, cũng có thể là hóa học [ví dụ trong lĩnh vự khoa học vật liệu và khoa học vật liệu xây dựng] hoặc là địa chất học [trong phạm vi ngành khoa học kỹ thuật xây dựng]. Trong ngành này cơ học [với các phân ngành tĩnh học, động lực học và động học] đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Cho ngành chế tạo máy là động lực học và cho ngành điện tử là kỹ thuật điện tử. Ngoài các cơ sở kể trên thì các ngành cơ sở hướng-phương-pháp như lý thuyết thiết kế hoặc các cơ sở bổ sung khác như kinh tế quản trị và tin học hoàn thiện nền tảng cho các khoa học kỹ thuật.

  1. Các ngành cơ bản: cơ học, cơ học thủy, lý thuyết độ bền cơ học [sức bền vật liệu], khoa học vật liệu xây dựng
  2. Các chuyên ngành [theo lĩnh vực làm việc]:
    1. xây dựng cao tầng
    2. xây dựng hạ tầng
    3. xây dựng công trình thủy
    4. kinh tế thủy [cấp, thoát nước]
    5. chuyên ngành giao thông vận tải
  3. Các chuyên ngành [theo nguyên lý]:
    1. Cơ sở khoa học kỹ thuật xây dựng
      1. Tin học xây dựng
      2. Trắc đạc kỹ thuật
      3. Vật lý học công trình
      4. Hóa học công trình
      5. Lý thuyết cấu kiện
      6. Độ bền cấu kiện
    2. Kinh tế xây dựng và vận hành, quản lý xây dựng
      1. Lý thuyết kinh doanh xây dựng
      2. Quản trị kinh doanh xây dựng
      3. Quản lý bất động sản và cơ sở hạ tầng
      4. Luật xây dựng dân dụng [tư nhân]
      5. Quản lý xây dựng
      6. Kỹ thuật phương pháp xây dựng và sử dụng máy xây dựng
    3. Xây dựng kỹ thuật và xây dựng cao tầng
      1. Vật liệu xây dựng
    4. Kết cấu xây dựng cao tầng
      1. Xây dựng khối
      2. Xây dựng thép
      3. Xây dựng liên kết
      4. Xây dựng gạch
      5. Xây dựng gỗ
      6. Xây dựng thủy tinh
      7. Kỹ thuật liên kết
      8. Tác động qua lại nền móng và cấu kiện
    5. Địa kỹ thuật
      1. Cơ học đất và đá
      2. Động học nền móng
      3. Xây dựng nền móng, đào móng xây dựng, và kết cấu móng
      4. Kỹ thuật địa môi trường
      5. Xây dựng hầm mày với máy đào hầm
    6. Xây dựng công trình thủy, kinh tế thủy, kỹ thuật rác thải
      1. Cơ học thuỷ [thủy lực] kỹ thuật
      2. Thủy văn và kinh tế thủy
      3. Xây dựng thủy
      4. Cấp nước
      5. Kỹ thuật thoát nước
      6. Kỹ thuật rác
    7. Quy hoạch không gian và xây dựng đô thị, luật xây dựng nhà nước
      1. Quy hoạch không gian, quy hoạch quốc gia và khu vực
      2. Xây dựng đô thị
      3. Luật xây dựng đô thị
      4. Luật quy hoạch xây dựng
      5. Luật thiết kế cho công trình giao thông
    8. Hệ thống giao thông và thiết bị giao thông
      1. Hệ thống giao thông công cộng
      2. Giao thông cá nhân - Thiết kế đường bộ và xây dựng đường bộ
      3. Xây dựng giao thông thủy - Đường thủy và bến cảng
      4. Thiết kế, xây dựng và vận hành sân bay
      5. Mạng đường dẫn [điện cao thế, thông tin tín hiệu, ga, dầu, v.v.]
  1. Các ngành cơ bản: toán cao cấp, vật lý đại cương, cơ học lý thuyết; sức bền vật liệu, vật liệu học, động lực học, cơ học chất lưu, lý thuyết thiết kế, kỹ thuật điều chỉnh [bao gồm cả kỹ thuật điều khiển], kỹ thuật đo lường, tin học ứng dụng, kỹ thuật điện, điện tử công nghiệp, hình họa và vẽ kỹ thuật
  2. Các ngành cơ sở chuyên ngành: Nguyên lý máy, Chi tiết máy, máy thủy khí, máy nhiệt, công nghệ kim loại, phát động dòng;
  3. Các chuyên ngành:
    1. Kỹ thuật Chế tạo máy công cụ và dụng cụ công nghiệp;
    2. Kỹ thuật máy động lực[ô tô, xe máy, máy xây dựng, máy nâng chuyển, máy mỏ v.v.];
    3. Kỹ thuật hàng không và vũ trụ [tên lửa, máy bay, tàu vũ trụ,...];
    4. Công nghệ chế tạo vũ khí và trang bị quân sự;
    5. Kỹ thuật tàu thủy và tàu biển;
    6. Công nghệ gia công kim loại bằng áp lực: cán, kéo, rèn, dập;
    7. Công nghệ hàn và chẩn đoán kỹ thuật;
    8. Chế tạo thiết bị, kỹ thuật môi trường;
    9. Chế tạo máy năng lượng, kỹ thuật khí hậu;
    10. Kỹ thuật đóng gói;
    11. Kỹ thuật vận chuyền;
  1. Các ngành cơ bản: toán học, vật lý học, hóa học, phần tử chế tạo, lý thuyết mạch, lý thuyết trường và sóng, lý thuyết thiết kế, tin học
  2. Các chuyên ngành:
    1. Điện tử
      1. Kỹ thuật tương tự [analog]
      2. Kỹ thuật số [digital]
      3. Phần tử chế tạo điện tử
      4. Điện tử điện thế
    2. Kỹ thuật năng lượng
      1. Kỹ thuật điện cao thế
      2. Điện - Điện thế
      3. Sản sinh năng lượng
      4. Kỹ thuật phát động
    3. Kỹ thuật truyền tin
      1. Tin kỹ thuật
      2. Kỹ thuật máy tính
      3. Lý thuyết tín hiệu và xử lý tín hiệu
      4. Lý thuyết thông tin
      5. Mã hóa
    4. Kỹ thuật sóng cao tần
      1. Kỹ thuật truyền phát
      2. Kỹ thuật radio và tivi
      3. Telematik
    5. Kỹ thuật tự động hóa
      1. Kỹ thuật điều khiển và kỹ thuật điều tiết
      2. Điều khiển học
      3. Sensorik
      4. Kỹ thuật môi trường và kỹ thuật đo lường
      5. Kỹ thuật dẫn mạng
      6. Rôbô học

Kỹ thuật hóa học là một nhánh của khoa học ứng dụng khoa học cơ bản [vật lý và hóa học] và khoa học sự sống [vi sinh vật học và hóa sinh] cùng với toán học ứng dụng và kinh tế để tạo ra, chuyển hóa, vận chuyển, và sử dụng hóa chất, vật liệu và năng lượng đúng cách. Về cơ bản, các kỹ sư hóa học thiết kế các quy trình quy mô lớn để chuyến đổi các hóa chất, vật liệu thô, các tế bào sống, vi sinh vật và năng lượng thành các dạng và sản phẩm hữu ích.

Kỹ thuật hóa học là một lĩnh vực khoa học và công nghệ nghiên cứu và ứng dụng những kiến thức hóa học và kỹ thuật vào quá trình sản xuất các sản phẩm hóa học phục vụ công nghiệp và đời sống.

Những sinh viên tốt nghiệp đại học ngành Kỹ thuật hóa học có thể làm việc trong các lĩnh vực chính sau:

  • Giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp...
  • Làm việc ở các viện nghiên cứu
  • Làm việc trong các lĩnh vực:
  1. Sản xuất các sản phẩm vô cơ [hoá chất vô cơ, phân bón, màu cho sơn, gốm sứ...]
  2. Sản xuất các sản phẩm hữu cơ [polymer, phim mỏng, vải sợi, thuốc nhuộm, thuốc phóng, thuốc nổ...].
  3. Lĩnh vực vật liệu [ăn mòn và chống ăn mòn, pin khô, pin ướt,...].
  4. Mạ điện, luyện kim và nguyên liệu cho các quá trình công nghiệp
  5. Ngành công nghệ thực phẩm
  6. Ngành công nghiệp lên men sản xuất các chất kháng sinh, thực phẩm bổ sung v.v...
  7. Công nghệ sinh học ứng dụng
  8. Xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường v.v...
  9. Sản xuất sạch và công nghệ năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng hạt nhân v.v...
  • K. Zilch, C. J. Diderichs, R. Katzenbach [Hrsg.]: Handbuch für Bauingenieure. Springer, Berlin u.A. 2002, ISBN 3-540-65760-6
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Khoa học kỹ thuật.

Kỹ thuật hóa học

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khoa_học_kỹ_thuật&oldid=65337912”

Video liên quan

Chủ Đề