Nêu chính sách đối nội và đối ngoại của nước Đức thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX

Hay nhất

Chính sách đối ngoại:

- Ở châu Mĩ, Mĩ muốn độc chiếm khu vực Mĩ Latinh, biến đây thành sân sau của Mĩ:

+ Loại bỏ ảnh hưởng của các nước phương Tây đối với khu vực này, đưa ra học thuyết “Châu Mĩ của người châu Mĩ”, năm 1889 thành lập tổ chức Liên Mĩ [Liên minh dân tộc các nước cộng hòa châu Mĩ], gây chiến tranh với Tây Ban Nha chiếm Haoai, Cuba, Pu-éc-tô-ri-cô…

+ Đầu thế kỉ 20, Mĩ áp dụng chính sách “Cái gậy lớn” [Sức mạnh quân sự] và “Ngoại giao đồng đô la” [Sức mạnh kinh tế] để biến các quốc gia độc lập trẻ tuổi ở Mĩ Latinh thành các nước lệ thuộc Mĩ như Pa-na-ma, Ni-ca-ra-goa, Hai-i-ti …

- Ở châu Á, Mĩ tìm cách bành trướng thế lực ra khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Mĩ đề ra chính sách “mở cửa” để xâm nhập vào Trung Quốc; buộc chính quyền Mạc phủ [Nhật Bản] kí kết điều ước bất bình đẳng, chiếm Phi-lip-pin…

Chính sách đối nội:

- Đi theo "chủ nghĩa đế quốc bành trướng"

Tóm tắt mục I. Tình hình các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ

Mục 1

1. Anh:

a] Về kinh tế:

- Trước năm 1870, Anh đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp, nhưng từ sau 1870, Anh mất dần vị trí này và tụt xuống hàng thứ ba thế giới [sau Mĩ và Đức].

- Anh vẫn đứng đầu về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa. Nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính đã ra đời, chi phối toàn bộ nền kinh tế.

b] Về chính trị:

Anh là nước quân chủ lập hiến, hai đảng Bảo thủ và Tự do thay nhau cầm quyền, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tư sản.

c] Về đối ngoại:

Anh ưu tiên và đẩy mạnh chính sách xâm lược thuộc địa. Đến năm 1914, thuộc địa Anh trải rộng khắp thế giới với 33 triệu km2 và 400 triệu dân, gấp 50 lần diện tích và dân số nước Anh bấy giờ, gấp 12 lần thuộc địa của Đức.

=> Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Anh là: “chủ nghĩa đế quốc thực dân”.

Mục 2

2. Pháp:

a] Về kinh tế:

- Trước năm 1870, công nghiệp Pháp đứng hàng thứ hai thế giới [sau Anh], nhưng từ năm 1870 trở đi, Pháp phải nhường vị trí này cho Đức và tụt xuống hàng thứ tư thế giới.

- Pháp vẫn phát triển mạnh, nhất là các ngành khai mỏ, đường sắt, luyện kim, chế tạo ô tô, …. Nhiều công ti độc quyền ra đời chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Pháp cho các nước tư bản chậm tiến vay với lãi xuất rất cao.

=> Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Pháp là: “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi”.

c] Về chính trị, đối ngoại:

Sau năm 1870, nền Cộng hòa thứ ba được thành lập, đã thi hành chính sách đàn áp nhân dân, tích cực xâm lược thuộc địa.

=> Vì vậy, Pháp là đế quốc có thuộc địa lớn thứ hai thế giới [sau Anh], với 11 triệu km^2

Mục 3

3. Đức:

a] Về kinh tế:

- Trước năm 1870, công nghiệp Đức đứng hàng thứ ba thế giới [sau Anh, Pháp], nhưng từ khi hoàn thành thống nhất [1871], công nghiệp Đức phát triển rất nhanh, vượt qua Anh và Pháp, vươn lên thứ hai thế giới [sau Mĩ].

- Sự phát triển mạnh của công nghiệp Đức đã dẫn đến việc tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ra đời, nhất là về luyện kim, than đá, sắt thép,... chi phối nền kinh tế Đức.

b] Về chính trị, đối ngoại:

- Đức là nước quân chủ lập hiến, theo thể chế liên bang, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại hết sức phản động, như: đề cao chủng tộc Đức, đàn áp phong trào công nhân, truyền bá bạo lực và chạy đua vũ trang.

- Đức là đế quốc “trẻ”, khi công nghiệp phát triển mạnh đòi hỏi cần có nhiều vốn, nguyên liệu và thị trường. Những thứ này ở các nước châu Á, châu Phi rất nhiều nhưng đã bị các đế quốc “già’ [Anh, Pháp] chiếm hết. Vì vậy, Đức hung hãn đòi dùng vũ lực để chia lại thị trường thế giới.

=> Đặc điểm của đế quốc Đức là “chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến”.

Mục 4

4. Mĩ:

a] Về kinh tế:

- Trước năm 1870, tư bản Mĩ đứng thứ tư thế giới [sau Anh, Pháp và Đức].

- Từ năm 1870 trở đi, công nghiệp Mĩ đã phát triển mạnh, vươn lên vị trí số 1 thế giới. Sản phẩm công nghiệp Mĩ luôn gấp đôi Anh và gấp 1/2 các nước Tây Âu gộp lại.

- Công nghiệp phát triển mạnh đã dẫn đến sự tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ở Mĩ ra đời như:

+ “vua dầu mỏ” Rốc-phe-lơ.

+ “vua thép” Moóc-gan.

+ “vua ô tô” Pho,...

=> Chi phối toàn bộ nền kinh tế Mĩ. Mĩ là “chủ nghĩa đế quốc với những công ti độc quyền”.

- Nông nghiệp, nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, lại áp dụng phương thức canh tác hiện đại, Mĩ vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu lương thực trong nước, vừa xuất khẩu cho thị trường châu Âu.

b] Về chính trị, đối ngoại:

- Mĩ theo chế độ cộng hòa, đứng đầu là Tổng thống. Hai đảng Dân chủ và Cộng hòa thay nhau cầm quyền, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại phục vụ cho giai cấp tư sản.

- Tăng cường bành trướng ở khu vực Thái Bình Dương, gây chiến tranh với Tây Ban Nha để tranh giành thuộc địa, dùng vũ lực và đồng đôla để can thiệp vào khu vực Mĩ La-tinh.

Lược đồ hệ thống thuộc địa của các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ

Công nghiệp:

- Sau khi đất nước thống nhất [1871], nền kinh tế Đức phát triển với tốc độ mau lẹ:

+ Từ năm 1870 đến năm 1900: sản xuất than tăng 4,4 lần, gang tăng 6 lần, độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi.

+ Ngành công nghiệp mới: điện, hóa chất,... đạt nhiều thành tựu đáng kể.

+ Năm 1883, công nghiệp hóa chất của Đức sản xuất được 2/3 lượng thuốc nhuộm trên thế giới.

- Công nghiệp Đức đứng đầu Châu Âu, hạng nhì thế giới sau Mỹ do:

+ Thị trường dân tộc thống nhất.

+ Nguồn tài nguyên dồi dào, nhất là than đá; giàu về sắt [chiếm được vùng An-dát và Lo-ren].

+ Nhờ tiền bồi thường chiến tranh của Pháp [5 tỉ phrăng]

+ Công nghiệp hóa muộn nên sử dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật của những nước đi trước.

+ Nguồn nhân lực dồi dào do dân số tăng nhanh và sự bóc lột nhân dân lao động trong nước.

- Trong những năm 1890 – 1900, sản lượng công nghiệp Đức tăng 163 %. Đến năm 1900, vượt Anh về sản xuất thép.

- Cơ cấu dân cư thành thị với nông thôn thay đổi. Nhiều thành phố mới, nhiều trung tâm công thương nghiệp và bến cảng đã xuất hiện.

- Đặc điểm nổi bật của quá trình phát triển công nghiệp Đức: sự tập trung sản xuất và hình thành các tổ chức độc quyền diễn ra sớm hơn nhiều nước khác ở châu Âu, phổ biến là các cácten và xanhđica.

- Tổ chức độc quyền gắn với các ngân hàng thành tư bản tài chính => Ngân hàng cũng tập trung cao độ.

Nông nghiệp:

- Có tiến bộ nhưng chậm chạp do việc tiến hành cách mạng tư sản không triệt để, phần lớn ruộng đất ở trong tay quý tộc, địa chủ.

- Sự tồn tại đồng thời việc canh tác theo phương thức tư bản chủ nghĩa và duy trì tàn dư phong kiến.

- Hiến pháp 1871 quy định nước Đức là một Liên bang gồm 22 bang và 3 thành phố tự do, theo chế độ quân chủ lập hiến. 

- Nhà nước liên bang được xây dựng trên cơ sở liên minh giữa giai cấp tư sản và quý tộc tư sản hoá, đứng đầu là Hoàng đế Vin-hem I và Thủ tướng Bi-xmác. 

- Mặc dù có Hiến pháp, có Quốc hội, nhưng chế độ chính trị ở Đức thời kì này không phải là chế độ đại nghị tư sản mà thực chất là chế độ nửa chuyên chế, áp dụng sự thống trị của Phổ trên toàn nước Đức.

- Công khai đòi chia lại thị trường và thuộc địa, ráo riết chạy đua vũ trang để thoả mãn nhu cầu của giới cầm quyền.

- Mâu thuẫn giữa Đức với Anh, Pháp càng thêm sâu sắc.

=> Tính chất quân phiệt hiếu chiến là đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa đế quốc Đức.

Tình hình chính trị và chính sách đối nội, đối ngoại của nước Đức thế kỉ XIX-XX được biểu hiện như thế nào?

Tình hình chính trị và chính sách đối nội, đối ngoại của nước Đức thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 được biểu hiện như thế nào

Thể chế liên bang , nhà nước chuyên chế dưới sự thống trị của quý tộc địa chủ và tư sản độc quyền . - Thi hành chính sách đối nội và đối ngoại phản động ; tích cực chạy đua vũ trang và xâm chiếm thuộc địa .

- Giai cấp thống trị hiếu chiến âm mưu dùng vũ lực để chia lại thế giới nên chủ nghĩa đế quốc là “Chủ nghĩa quân phiệt , hiếu chiến”

Video liên quan

Chủ Đề