Soạn ngữ văn lớp 6 buổi học cuối cùng

1. Tác giả [mời các em tham khảo SGK Ngữ văn 6 Tập 2]

2. Tác phẩm

*  Bố cục: Văn bản Buổi học cuối cùng có thể được chia làm 3 đoạn:

  • Đoạn 1: từ đầu => “mà vắng mặt con”: Quang cảnh trên đường đến trường và cảnh ở trường qua sự quan sát của Phrăng.
  • Đoạn 2: tiếp => “buổi học cuối cùng này”: Diễn biến của buổi học cuối cùng.
  • Đoạn 3: còn lại: Cảnh kết thúc buổi học cuối cùng.

*  Tóm tắt

Truyện kể về một buổi sáng – như thường lệ, cậu bé Phrăng đến lớp. Dọc đường, cậu đã thấy những điều khác hẳn mọi hôm. Phrăng vào lớp và càng cảm thấy ngạc nhiên hơn. Hôm nay, thầy Ha – men ăn mặc chỉnh tề hơn như trong những ngày lễ, thầy không quở mắng mà còn nói với Phrăng bằng giọng dịu dàng. Không khí trong lớp trở nên trang trọng. Ở cuối lớp có cụ già Hô – de, bác phát thư và nhiều người khác. Hóa ra, đó chính là buổi học tiếng Pháp cuối cùng. Phrăng ân hận vì mình đã không thuộc bài, nhất là khi thầy Ha – men lại giảng bài học cuối cùng hết sức xúc động. Và kết thúc buổi học, thầy Ha – men viết lên bảng dòng chữ thể hiện niềm yêu nước của tất cả mọi người: “Nước Pháp muôn năm”.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Câu chuyện diễn ra trong một lớp học thuộc một xã vùng An -dát của nước Pháp. Thời gian là sau cuộc chiến tranh Pháp – Phổ, nước Pháp thua trận và phải cắt vùng An – dát cho nước Phổ. Khi đó, theo lệnh của chính quyền Phổ, lớp học ở đây không được dạy tiếng Pháp nữa.

Tên truyện Buổi học cuối cùng ở đây là buổi học tiếng Pháp cuối cùng, chứ không phải buổi học cuối cùng trong niên học.

Câu 2:

Truyện được kể theo lời của nhân vật là cậu bé Phrăng, kể theo ngôi thứ nhất.

Truyện còn có sự xuất hiện của những nhân vật như thầy giáo Ha – men, cụ già Hô – de, bác Phó rèn Oát – stơ cùng cậu học việc, bác phát thư, những người dân làng, người em gái của thầy giáo và các em học sinh trong lớp học.

Người gây ấn tượng cho em nhất trong những nhân vật đó là thầy giáo Ha – men – một người thầy giáo mẫu mực, thầy đã phụng sự đất nước 40 năm bằng nghề giáo và là người đã thể hiện tình yêu với nước Pháp bằng cả tấm lòng.

Câu 3:

Vào sáng hôm diễn ra buổi học cuối cùng, chú bé Phrăng đã nhìn thấy những điều khác lạ. Trên đường đến trường: có nhiều người đứng trước bảng dán cáo thị. Trường học không ồn ào với những âm thanh quen thuộc mà “Bình lặng như một buổi sáng chủ nhật”.

Còn trong lớp, không khí trở nên trang trọng khác thường, thầy Ha – men mặc lễ phục, thầy dịu dàng chứ không giận dữ như mọi ngày. Không những thế, lớp học còn có thêm cụ Hô – de, bác phát thư và nhiều người dân làng ngồi ở cuối lớp. Chính những điều này đã báo hiệu đây là buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp như đã được niêm yết ở trụ sở xã.

Câu 4:

*  Ý nghĩ, tâm trạng của Phrăng trong buổi học:

  • Choáng váng, sững sờ khi nghe thầy Ha – men tuyên bố đây là buổi học cuối cùng
  • Cậu cảm thấy nuối tiếc, hối hận về sự lười nhác trong học tập, ham chơi của mình từ trước đến nay
  • Sự ân hận đã trở thành nỗi xấu hổ, tự giận mình
  • Kinh ngạc khi nghe thầy Ha – men giảng ngữ pháp, cậu thấy hiểu đến thế: “tất cả những điều thầy nói tôi thấy thật dễ dàng, dễ dàng. Tôi cũng cho là chưa bao giờ mình chăm chú nghe đến thế”

=> Phrăng đã nghe và hiểu những lời nhắc nhở tha thiết từ thầy Ha – men. Và có thể nói, qua buổi học hôm ấy, nhận thức của cậu đã biến đổi một cách sâu sắc. Phrăng đã hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp và cậu tha thiết muốn được trau dồi kiến thức học tập, nhưng đã không còn cơ hội để được tiếp tục học tiếng Pháp ở trường nữa.

Câu 5:

Nhân vật thầy giáo Ha – men trong buổi học cuối cùng đã được miêu tả:

  • Về trang phục: thầy đội chiếc mũ lụa đen thêu, áo rơ – đanh – gốt màu xanh lục, diềm lá sen gấp nếp mịn, đây là trang phục chỉ được dùng trong buổi lễ trang trọng.
  • Về thái độ với học sinh: lời lẽ dịu dàng, nhắc nhở nhưng không trách mắng Phrăng khi cậu đến muộn và cả khi cậu không thuộc bài, thầy nhiệt tình và tâm huyết  giảng bài như muốn truyền hết mọi hiểu biết của mình cho học sinh
  • Thầy ca ngợi tiếng Pháp, tự phê bình mình và mọi người có lúc đã bị xao nhãng việc học và dạy tiếng Pháp. Thầy coi tiếng Pháp chính là vũ khí, là chìa khóa của chốn lao tù.
  • Khi buổi học kết thúc, thầy xúc động mạnh, người nhợt nhạt, nghẹn ngào, không nói được hết câu, thầy đã viết thật to lên bảng: “Nước Pháp muôn năm”

Nhân vật thầy Ha – men là một người thầy rất yêu nghề giáo, yêu tiếng mẹ đẻ và hơn hết thầy là một người công dân yêu nước.

Câu 6:

Một số câu văn trong truyện sử dụng phép so sánh:

  • Tất cả những cái đó [nghe sáo hót, nhìn lính Phổ tập] cám dỗ tôi hơn là các quy tắc về phân tử
  • Tiếng ồn ào như vỡ chợ
  • Mọi sự đều bình lặng y như buổi sáng chủ nhật
  • Dân làng ngồi lặng lẽ giống như chúng tôi

Tác dụng của những phép so sánh: Những phép so sánh này giúp cho câu văn mang tính hình tượng và cụ thể, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

Câu 7:

Trong truyện, thầy Ha – men nói: “…khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù…”. Theo em, câu nói này của thầy Ha – men khẳng định giá trị to lớn đối với tiếng nói dân tộc. Một dân tộc bị nô lệ nhưng vẫn giữ được tiếng nói của mình tức là vẫn còn phương tiện để đấu tranh giành lại độc lập, tự do, thoát khỏi ách nô lệ. Đồng thời, câu nói cũng nhằm khẳng định yêu quý, học tập, giữ gìn tiếng nói của dân tộc chính là biểu hiện sâu sắc của lòng yêu nước.

1. Tác giả:

- An-phông-xơ Đô-đê [1840 - 1897].

- Là nhà văn Pháp, chuyên viết truyện ngắn.

2. Tác phẩm:

a. Hoàn cảnh: Sau chiến tranh Pháp - Phổ [1870], Pháp thua trận, phải cắt vùng An-dát và Lo-ren cho Phổ [Đức].

- Truyện viết về buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở một trường làng thuộc vùng An-dát.

b. Bố cục: 3 phần:

- Từ đầu → “vắng mặt con”: Quang cảnh trên đường đến trường và cảnh ở trường.

- Tiếp theo → “buổi học cuối cùng”: Diễn biến buổi học cuối cùng.

- Còn lại: Kết thúc buổi học cuối cùng.

c. Phương thức biểu đạt: Miêu tả + Tự sự + Biểu cảm.

II. Hướng dẫn sọan bài

Câu 1 [trang 54 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

- Truyện viết về buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở một trường làng thuộc vùng An - dát. Đó là thời kì sau cuộc chiến tranh Pháp - Phổ, nước Pháp thua trận, phải cắt hai vùng An-dát và Lo- ren cho Phổ. Các trường học ở hai vùng này, theo lệnh của chính quyền Phổ, không được tiếp tục dạy tiếng Pháp. Chính vì vậy tác giả đặt tên truyện là Buổi học cuối cùng.

Câu 2 [trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

- Truyện được kể theo ngôi thứ nhất qua lời của Phrăng.

- Truyện có những nhân vật : phó rèn Oát-stơ và cậu học việc, cụ già Hô-de, bác phát thư, dân làng, thầy Ha-men, các học sinh.

- Ấn tượng nhất là thầy Ha-men: người đã phụng sự đất nước bốn mươi năm bằng nghề dạy học, người đã thể hiện sâu sắc tình yêu nước Pháp bằng cả tấm lòng.

Câu 3 [trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

* Trước buổi học:

- Định trốn học nhưng cưỡng lại được.

- Trên đường đến trường: Sau xưởng cưa, lính phổ đang tập. Nhiều người đang đọc cáo thị của nước Đức.

- Quang cảnh ở trường: bình lặng y như một buổi sáng chủ nhật.

- Không khí trong lớp học: lặng ngắt, thầy Ha-men dịu dàng → Ngạc nhiên.

⇒ Tất cả những điều khác thường trên đã báo hiệu một cái gì nghiêm trọng, khác thường ngày ⇒ việc học tập không còn như trước nữa, tiếng Pháp sẽ không còn được dạy.

Câu 4 [trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

Trong buổi học:

- Choáng váng, sững sờ khi biết đó là buổi học tiếng Pháp cuối cùng.

- Ân hận và tiếc nuối vì đã lười nhác, ham chơi.

- Xấu hổ vì đã không thuộc bài.

- Kinh ngạc vì chưa bao giờ thấy mình hiểu bài đến thế.

- Cảm động trước hình ảnh các cụ già học bài.

* Kết thúc buổi học:

- Phrăng xúc động trước hình ảnh lớn lao, đẹp đẽ, cao cả của thầy Ha-men.

Câu 5 [trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

Nhân vật thầy Ha-men:

* Trang phục: áo rơ-đanh-gốt diềm lá sen, mũ bằng lụa thêu ren → Trang trọng.

* Thái độ: Ân cần, nhẹ nhàng, nhiệt tình, say sưa giảng dạy.

* Lời nói:

      + Tai họa lớn nhất là bao giờ cũng hoãn việc học đến ngày mai.

      + Tiếng Pháp là ngôn ngữ hay nhất, trong sáng nhất, phải giữ lấy nó và đừng bao giờ quên lãng nó.

      + Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù.

⇒ Tình cảm yêu nước sâu đậm, tự hào về tiếng nói của dân tộc mình.

* Hành động, cử chỉ:

- Người tái nhợt, nghẹn ngào, không nói hết câu.

→ Đau đớn, nỗi xúc động lên tới cực điểm.

- "Nước Pháp muôn năm!"

→ Khẳng định niềm tin vào tương lai tự do, lòng yêu nước nồng nhiệt của nhân dân Pháp.

Câu 6 [trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

Câu văn so sánh:

- tiếng ồn ào như vỡ chợ vang ra tận ngoài phố.

- dân làng ngồi lặng lẽ giống như chúng tôi.

- ... chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù.

- Những tờ mẫu ... như những lá cờ nhỏ ...

- ... một ý thức, như thể cái đó cũng là tiếng Pháp.

* Tác dụng : tạo hình tượng cụ thể, sự sinh động, tăng sức gợi hình gợi cảm để biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

Câu 7 [trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

“... khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù ...”. Khẳng định sức mạnh to lớn của tiếng nói dân tộc, yêu quý, học tập tiếng nói dân tộc là góp phần thể hiện sâu sắc lòng yêu nước.

III. Luyện tập

Câu 1 [trang 56 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

xem phần trên

Câu 2 [trang 56 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

Gợi ý:

- Miêu tả thầy Ha-men: chú ý về trang phục, ngoại hình, lời nói, thái độ, hành động mọi ngày và trong buổi học cuối.

- Miêu tả Phrăng : suy nghĩ, tâm trạng của cậu trước khi đến lớp, khi ngồi học, quan sát thầy và tưởng tượng...

Video liên quan

Chủ Đề