Ngoàm ngoạp nghĩa là gì

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trang 20 SGK Ngữ văn lớp 6 tập 1 sách Kết nối tri thức: Thực hành Tiếng Việt

Câu 1. Kẻ bảng vào vở và điền các từ in đậm trong đoạn văn vào ô phù hợp.

– Điền các từ in đậm trong đoạn văn vào ô phù hợp

Từ đơn Từ phức
Từ ghép Từ láy
Tôi Bóng mỡ Hủn hoẳn
Nghe Ưa nhìn Phành phạch
Người Giòn giã
Rung rinh

Câu 2. Trong Bài học đường đời đầu tiên có những từ láy mô phỏng âm thanh như véo von, hừ hừ. Hãy tìm thêm những từ láy thuộc loại này trong văn bản.

Trả lời: Những từ láy thuộc loại này trong văn bản: thỉnh thoảng, phanh phách, giòn giã, rung rinh, ngoàm ngoạp, hủn hoẳn.

Câu 3. Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau:

– Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi cô cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.

– Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

– Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.

Trả lời: Tác dụng của các từ láy trong các câu văn được cho là:

– Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn

– Ngoàm ngoạp: Dế Mèn nhai nhanh như lưỡi liềm.

Quảng cáo

– Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện, uyển chuyển của Dế Mèn.

Câu 4. Từ ngữ trong bài Bài học đường đời đầu tiên được dùng rất sáng tạo. Một số từ ngũ được dùng theo nghĩa khác với nghĩa thông thường. Chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Hãy giải thích nghĩa thông thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ này.

Trả lời: Từ ngữ trong bài Bài học đường đời đầu tiên được dùng rất sáng tạo. Một số từ ngũ được dùng theo nghĩa khác vơi nghĩa thông thường. Chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Giải thích nghĩa thông thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ này:

Nghĩa của từ nghèo: có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất. Trong văn bản, nghèo sức được hiểu là sức khỏe yếu kém, yếu đuối, nhút nhát.

Nghĩa của từ mưa dầm sùi sụt: tiếng mưa nhỏ những kéo dài, rả rích. Trong văn bản này, điệu hát mưa dầm sùi sụt được hiểu là điệu hát kéo dài xen lẫn chút buồn bã.

Câu 5. Đặt câu với thành ngữ: ăn xôi ở thì, tắt lửa tối đèn, hôi như cú mèo.

– Đặt câu với thành ngữ:

+ Ăn xôi ở thì: Nó không được học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xôi ở thì cho qua tháng này.

+ Tắt lửa tối đèn: Chúng ta phải yêu thương nhau phòng khi tối lửa tắt đèn có nhau.

+ Hôi như cú mèo: Chú mày hôi như cú mèo, ta nào chịu được.

* Từ đang tìm kiếm [định nghĩa từ, giải thích từ]: ngoạp

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu [Ngữ văn - Lớp 9]

1 trả lời

Em có đồng ý với tác giả rằng [Ngữ văn - Lớp 9]

3 trả lời

Nêu nội dung văn bản sau [Ngữ văn - Lớp 9]

1 trả lời

Tìm phép liên kết [Ngữ văn - Lớp 8]

1 trả lời

Tìm các phép liên kết [Ngữ văn - Lớp 8]

1 trả lời

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

"Hai cái răng đen nhánh, lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai cái lưỡi liềm máy lm vc"

Hãy cho biết biện pháp tu từ so sánh ở câu trên có tác dụng gì?

Mik cảm ơn mọi người nhìu![Mik dag cần gấp lắm! Mai mik phải nộp r!]

Các câu hỏi tương tự

Câu 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.” a. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Của ai? Nêu xuất xứ của văn bản chứa đoạn trích trên. b. Khái quát nội dung của đoạn trích trên bằng một câu văn có đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ. c. Chỉ ra các phép so sánh có trong đoạn văn trên.

d. Từ việc đọc hiểu văn bản chứa đoạn trích trên và qua nhân vật Dế Mèn, em rút ra được bài học gì?

Minh cần câu trả lời gấp

Cảm ơn các bn giải câu này cho mình

1. Kẻ bảng vào vở và điền các từ in đậm trong đoạn văn vào ô phù hợp.

2. Trong Bài học đường đời đầu tiên có những từ láy mô phỏng âm thanh như véo von, hừ hừ. Hãy tìm thêm những từ láy thuộc loại này trong văn bản.

3. Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau:

*Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi cô cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.

*Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

*Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.

1. Điền các từ in đậm trong đoạn văn vào ô phù hợp

Từ đơn Từ phức
Từ ghép Từ láy
Tôi Bóng mỡ Hủn hoẳn
Nghe Ưa nhìn Phành phạch
Người Giòn giã
Rung rinh

2. Trong Bài học đường đời đầu tiên có những từ láy mô phỏng âm thanh như véo von, hừ hừ. Những từ láy thuộc loại này trong văn bản: thỉnh thoảng, phanh phách, giòn giã, rung rinh, ngoàm ngoạp, hủn hoẳn.

3. Tác dụng của các từ láy trong các câu văn được cho là:

*Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn

*Ngoàm ngoạp: Dế Mèn nhai nhanh như lưỡi liềm.

*Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện, uyển chuyển của Dế Mèn.

4. Từ ngữ trong bài Bài học đường đời đầu tiên được dùng rất sáng tạo. Một số từ ngũ được dùng theo nghĩa khác vơi nghĩa thông thường. Chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Hãy giải thích nghĩa thông thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ này.

5. Đặt câu với thành ngữ: ăn xôi ở thì, tắt lửa tối đèn, hôi như cú mèo.

4. Từ ngữ trong bài Bài học đường đời đầu tiên được dùng rất sáng tạo. Một số từ ngũ được dùng theo nghĩa khác vơi nghĩa thông thường. Chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Giải thích nghĩa thông thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ này:

Nghĩa của từ nghèo: có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất. Trong văn bản, nghèo sức được hiểu là sức khỏe yếu kém, yếu đuối, nhút nhát.

Nghĩa của từ mưa dầm sùi sụt: tiếng mưa nhỏ những kéo dài, rả rích. Trong văn bản này, điệu hát mưa dầm sùi sụt được hiểu là điệu hát kéo dài xen lẫn chút buồn bã.

5. Đặt câu với thành ngữ:

*Ăn xôi ở thì: Nó không được học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua tháng này.

*Tắt lửa tối đèn: Chúng ta phải yêu thương nhau phòng khi tối lửa tắt đèn có nhau.

*Hôi như cú mèo: Chú mày hôi như cú mèo, ta nào chịu được.

Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh so sánh thú vị, sinh động. Hãy tìm một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh so sánh thú vị, sinh động. Một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này

*Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

*Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như 2 lưỡi liềm máy làm việc.

*Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.

*Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.

*Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.

*Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau.

*Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.

*Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cănh đau khổ vừa gây ra

*Tác dụng của biện pháp so sánh: Nhân vật hiện lên sinh động, cử chỉ sống động, gần gũi như con người.

Video liên quan

Chủ Đề