Ngưng tập tiểu cầu là gì

Thuốc chống kết tập tiểu cầu hay thuốc kháng tiểu cầu được sử dụng để ức chế sự hình thành cục máu đông, từ đó giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ [1]. Tuy nhiên, liệu bạn đã biết về cách sử dụng cũng như tác dụng phụ của nhóm thuốc này?

Thuốc chống kết tập tiểu cầu là gì? Cách dùng và tác dụng phụ ra sao? Mời bạn cùng tìm hiểu thêm trong bài viết sau đây nhé!

Tìm hiểu chung

Thuốc chống kết tập tiểu cầu là gì?

Thuốc kháng tiểu cầu có tác dụng ngăn chặn các tiểu cầu trong máu kết dính với nhau và hình thành cục máu đông. Cục máu đông là nguyên nhân chính dẫn đến nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Vì vậy, thuốc có thể làm giảm nguy cơ dẫn đến các tình trạng này. Đồng thời, thuốc cũng giúp ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông xung quanh stent, van tim nhân tạo và các thiết bị khác được đặt trong tim hoặc mạch máu [1, 2].

Thuốc kháng tiểu cầu thường được chỉ định trong trường hợp có tiền sử [2]:

  • Bệnh động mạch vành
  • Nhồi máu cơ tim
  • Đau thắt ngực
  • Đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua
  • Bệnh mạch máu ngoại vi
  • Trong và sau khi tiến hành nong mạch và đặt stent
  • Sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
  • Rung nhĩ hoặc vấn đề van tim.

Phân loại

Nhóm thuốc này thường được chia thành 2 loại là dạng uống và dạng tiêm [3].

Các thuốc kháng kết tập tiểu cầu dạng uống bao gồm aspirin, clopidogrel, ticagrelor, prasugrel … Các thuốc dạng tiêm như tirofiban và eptifibatide chỉ được dùng trong giai đoạn cấp tính của hội chứng mạch vành cấp [3].

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ của thuốc chống kết tập tiểu cầu

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm [2, 4, 5]:

  • Dễ bầm tím
  • Chảy máu lâu hơn nếu có vết thương hở
  • Chảy máu cam
  • Mệt mỏi
  • Đau đầu
  • Bụng khó chịu, buồn nôn
  • Tiêu chảy

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây, hãy liên hệ ngay với bác sĩ [2, 4]:

  • Máu trong nước tiểu
  • Phân sẫm màu hoặc có máu
  • Ho hoặc nôn ra máu
  • Chảy máu hoặc có vết bầm tím lớn bất thường
  • Ù tai
  • Đau ngực, đau đầu dữ dội
  • Khó thở đột ngột
  • Yếu, tê liệt ở mặt, cánh tay hoặc chân
  • Khó nuốt, nói chậm, khó nói hoặc mất giọng
  • Phản ứng dị ứng như sưng mặt, miệng, cổ họng…
  • Phát ban hoặc ngứa
  • Sốt, ớn lạnh, đau họng
  • Nhịp tim nhanh
  • Vàng da hoặc mắt
  • Đau khớp
  • Lú lẫn hoặc ảo giác

Thận trọng/Cảnh báo

Khi dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu, bạn nên lưu ý những gì?

Hầu hết các thuốc thuộc nhóm này đều ở dạng viên nén uống hàng ngày, nhưng một số loại sẽ được tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân ở bệnh viện [3]. Đối với thuốc dạng uống, bạn phải uống thuốc đều đặn theo chỉ định và không được bỏ liều.

Trước khi dùng thuốc, bạn hãy trao đổi với bác sĩ về tiền sử bệnh của mình cũng như các loại thuốc đang sử dụng để được chỉ định dùng thuốc phù hợp [2].

Thuốc có thể làm giảm khả năng đông máu, sử dụng thuốc trước khi tiến hành phẫu thuật dễ dẫn đến chảy máu quá mức. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn ngưng dùng thuốc 5 – 7 ngày trước khi tiến hành phẫu thuật hoặc thủ thuật nha khoa [2].

Để hiểu hơn về những lưu ý khi dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu, mời bạn cùng theo dõi những chia sẻ của bác sĩ chuyên khoa đến từ Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM trong video dưới đây nhé.

Tương tác thuốc

Thuốc kháng tiểu cầu có thể tương tác với những thuốc nào?

Thuốc chống kết tập tiểu cầu có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất bạn nên viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng [bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng] và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Thuốc chống kết tập tiểu cầu có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Trong khi dùng thuốc kháng tiểu cầu, bạn nên tránh hút thuốc và uống rượu bia [2]. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc kháng tiểu cầu?

Dưới đây là một số tình trạng sức khỏe cần xem xét trước khi bắt đầu dùng thuốc [2]:

  • Dị ứng với thuốc kháng tiểu cầu, ibuprofen hoặc naproxen
  • Chuẩn bị có thai, đang mang thai hoặc cho con bú
  • Bệnh máu khó đông
  • Bệnh Hodgkin
  • Loét dạ dày hoặc các vấn đề dạ dày khác
  • Bệnh thận hoặc gan
  • Bệnh động mạch vành hoặc suy tim sung huyết
  • Cao huyết áp
  • Hen suyễn
  • Gout
  • Thiếu máu
  • Polyp mũi

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn một vài thông tin hữu ích về tác dụng và những lưu ý trong cách dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Do ngưng tập tiểu cầu là gì?

Đo độ ngưng tập tiểu cầu là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá chức năng của tiểu cầu, đo độ ngưng tập tiểu cầu được chỉ định trong trường hợp xuất huyết khi tiểu cầu bình thường nhằm đánh giá chức năng của tiểu cầu, cũng như phần nào đánh giá hiệu quả của việc sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu.

Số lượng tiểu cầu giảm bao nhiêu là nguy hiểm?

Ở người khỏe mạnh bình thường số lượng tiểu cầu nằm trong khoảng từ 150.000 - 450.000/micro lít máu. Mức giảm được cho là nguy hiểm khi tiểu cầu giảm xuống chỉ còn 50.000 tế bào/micro lít máu, nghiêm trọng hơn là 10.000 - 20.000 tiểu cầu/micro lít máu.

Ngưng tập tiểu cầu với Ristocetin là gì?

Ristocetin là một kháng sinh, nhưng gây giảm tiểu cầu nên bị rút khỏi thị trường. Nó gây giảm tiểu cầu do kết dính tiểu cầu với nhau, nhưng chỉ xảy ra khi có sự hiện diện của ristocetin. Ristocetin làm tăng sự gắn VWF vào phức hợp GpIb bằng cách thay đổi lực tĩnh điện giữa GpIb và VWF.

Tiểu cầu bao nhiêu là tốt?

Số lượng tiểu cầu trung bình trong máu của một người khỏe mạnh ở khoảng 150.000 - 450.000/micro lít máu. Mức nguy hiểm khi bị giảm tiểu cầu là chỉ số xuống tới 50.000 tế bào/micro lít máu. Mức nghiêm trọng là 10.000 - 20.000 tiểu cầu/micro lít máu.

Chủ Đề