Tại sao độ sâu tốt nhất từ 1,8 đến 2 m nước

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Câu 3 trang 102 Công nghệ 10: Nêu các tiêu chuẩn của ao nuôi cá. Quy trình chuẩn bị nuôi ao cá.

Lời giải:

Quảng cáo

- Các tiêu chuẩn của ao nuôi cá:

    + Diện tích càng rộng càng tốt, thường thì độ rộng là 0.5-1 ha.

    + Có độ sâu khoảng 1.8 – 2m, đáy ao có bùn dày từ 20 – 30cm.

    + Ao phải thuận lợi cho việc tháo, bổ sung nước. Nguồn nước nuôi cá phải phù hợp không chứa độc tố.

- Quy trình chuẩn bị ao nuôi cá:

    + Tháo nước, sửa hệ thống cấp, thoát nước, sửa lại bờ ao.

Quảng cáo

    + Vét bớt bùn, rắc vôi bột, phơi đáy ao, diệt các vi khuẩn kí sinh gây hại cho cá.

    + Bón phân chuồng phân xanh gây màu cho nước.

    + Sừ dụng đăng để lọc cá tạp khi lấy nước vào ao. Lần đầu lấy 30- 40 cm ngâm từ 5 – 7 ngày, lần 2 lấy nước từ 1.5 – 2m.

    + Kiểm tra nước để có biện pháp xử lí phù hợp.

Quảng cáo

Tham khảo bài 34 Công nghệ 10:

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

bai-34-tao-moi-truong-song-cho-vat-nuoi-va-thuy-san.jsp

09:35, 02/04/2017

1. Điều kiện ao nuôi:

- Diện tích ao tuỳ thuộc điều kiện từng gia đình, ao nuôi cá tốt nhất có diện tích 200 - 2.000m2, dễ dàng chăm sóc, vận chuyển, đánh bắt.

- Nguồn nước cấp vào ao phải sạch và chủ động.

- Bờ ao phải chắc chắn giữ được nước. Bờ phải cao hơn mực nước cao nhất trong năm 0,3 - 0,5m để tránh nước tràn bờ, cá thoát ra ngoài, nhất là mùa mưa lũ.

- Không chọn ao nuôi ở những khu vực rác thải, hay những khu vực có chứa nhiều quặng. Ao nuôi có vị trí lòng chảo, nên đào rãnh xung quanh ao, tránh khi mưa xuống đất đá, lá cây, thuốc bảo vệ thực vật xuống ao gây nguy hại cho cá nuôi.

- Quanh ao không nên trồng cây thân gỗ lớn, mặt ao luôn thoáng, có tán cây che, lá rụng xuống ao, gây nứt bờ ao.

- Độ sâu mực nước tốt nhất trong ao ương cá giống là 0,8 - 1,2m, ao nuôi cá thịt là từ 1 - 2m. Ở mực nước này các sinh vật đáy là thức ăn tự nhiên dễ dàng phát triển, nhiệt độ nước trong ao ít có sự chênh lệch ở tầng đáy và tầng mặt

- Đáy ao: Nên bằng phẳng và dốc về phía cống để dễ dàng tháo nước và thu hoạch. Ao nuôi cần có cống cấp, thoát nước và đăng tràn.

 2. Chuẩn bị ao nuôi:

- Việc chuẩn bị ao tốt là bước quan trọng đầu tiên hỗ trợ phòng bệnh.

+ Đối với ao cũ: Trước khi thả cá 7 - 10 ngày, ao phải được tháo cạn nước, dọn sạch rong, cỏ, cây cối xung quanh ao... Sau mỗi vụ nuôi nên vét lớp bùn đáy chỉ để lại 15 - 20 cm, nhằm loại bỏ mầm bệnh. Tu sửa bờ chắc chắn, lấp các lỗ, hang hốc quanh ao để tránh nước ao bị rò rỉ và ngăn chặn địch hại.

+ Đối với ao mới: Nên lấy nước vào ngâm rửa ao nhiều lần trước khi làm các bước tiếp theo.

- Bón vôi liều lượng 7 - 10 kg/100m2 ao. Phơi đáy ao 2 - 3 ngày. Vào mùa mưa nên bón vôi cả trên bờ để tránh phèn rửa trôi xuống ao khi trời mưa.

- Bón phân: Phân chuồng ủ hoai với 1% vôi: 20 - 30 kg/100m2 hoặc phân xanh [các loại cây không đắng, không độc] với lượng 30 - 40kg/100m2 rải đều khắp ao.

- Lấy nước vào ao: Lọc qua lưới lọc có kích thước mắt lưới 2a = 2mm để ngăn không cho cá tạp, địch hại, theo nước vào ao. Sau thời gian 5 - 7 ngày nước có màu xanh lá chuối non hoặc xanh vỏ đậu tiến hành thả giống.

 3. Chọn và thả giống:

- Chọn loài cá nuôi: Để chọn loài cá nuôi thích hợp, cần xem xét. Khả năng cung cấp thức ăn, thị hiếu người mua từng vùng, đặc điểm sinh học các loài cá chọn nuôi phù hợp điều kiện môi trường.

- Nuôi ghép: Để tận dụng thức ăn và không gian sống. Khi nuôi, lưu ý nên thả cùng lúc và cùng cỡ giống, chọn loài cá không cùng tính ăn, không gian sống, có thời gian nuôi và giá trị thương phẩm gần bằng nhau để thu hoạch.

- Mật độ thả: Tùy khả năng chăm sóc của mỗi gia đình mà chọn mật độ nuôi cho phù hợp nên thả từ 1 – 3 con/m2.

- Khi chọn cá giống, chú ý các tiêu chuẩn sau, đồng đều cỡ, màu sắc sáng đẹp, bơi lội nhanh nhẹn, không bị dị hình, không có dấu hiệu bị bệnh... bà con nên mua ở những cơ sở có uy tín.

- Mùa vụ thả giống. Từ tháng 3 đến tháng 8 dương lịch hàng năm.

- Cách thả cá: Khi cá vận chuyển đến ao nên ngâm cả bao cá xuống ao thời ngâm từ  10 - 15 phút cho cân bằng nhiệt độ rồi thả cá ra ao.

 4. Cho ăn và chăm sóc:

- Tùy theo điều kiện thực tế của từng gia đình để chọn loại thức ăn cho phù hợp, có thể sử dụng toàn bộ thức ăn công nghiệp các tháng đầu và cuối, còn những tháng giữa vụ cho ăn thức ăn tự chế từ nguồn phụ phẩm tại chỗ và rau.

 Cá nhỏ cho ăn thức ăn có hàm lượng đạm cao và giảm dần khi cá lớn. Lượng thức ăn hằng ngày đối với cá nhỏ là 5 - 7% tổng trọng lượng đàn cá, cá lớn 2 - 3% tổng trọng lượng đàn. Nếu thức ăn tự chế biến  phải nấu chín được nắm thành từng nắm cho vào sàng để dễ kiểm tra thức ăn.

- Đối với cá trắm cỏ, cá Bỗng thức ăn xanh nên cho vào khung ăn được đóng cố định ở góc ao, lượng thức ăn hàng ngày từ 20 - 30 %.Tổng lượng đàn cá

5. Quản lý ao nuôi:

- Thường xuyên kiểm tra theo dõi ao nuôi, đặc biệt vào những ngày mưa bão.

- Phát hiện sớm những biểu hiện khác thường của cá để xử lý kịp thời.

- Để giữ vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường nuôi không nên bón phân tươi  trực tiếp xuống ao.

- Không thải trực tiếp nước sinh hoạt, nước phân chuồng xuống ao.

- Nước cấp vào mỗi ao nuôi cần phải riêng biệt. Không nên dùng lại nước thải của ao nuôi khác để nuôi cá.

- Không nên ngâm tre, gỗ nhiều xuống ao.

- Vào mùa đông cần có những biện pháp phòng tránh rét cho cá, luôn duy trì độ sâu đến mức tối đa, thả bèo tây đầu hướng gió chiếm 1/3 diện tích mặt nước ao.

6. Phòng trị bệnh:

- Định kỳ thay nước mỗi tháng 1 lần, để giữ  môi trường ao nuôi sạch, nhất là  vào thời điểm cuối vụ nuôi. Kết hợp dùng vôi để cải thiện môi trường nuôi với liều lượng 2kg/100m3 nước để phòng bệnh cho cá. Đối với những ao không thay nước được, có thể dùng Zeolite hoặc chế phẩm sinh học xử lý môi trường nước và đáy ao.

- Khi phát hiện cá có dấu bị bệnh, cần có biện pháp xử lý kịp thời.

5. Thu hoạch:

- Khi cá nuôi đạt cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch.

- Nên  thu hoạch vào buổi sáng sớm hay chiều mát.

- Đối với những loại cá có khả năng chịu rét kém như cá Rô phi, cá Chim Trắng cần phải thu hoạch trước mùa đông.

- Khi kéo lưới, nên bắt những loại cá có khả năng chịu đựng kém như, Mè hoa, Mè trắng, Trôi ta... trước để tránh cá chết.

Biên soạn: Đỗ Tuấn Anh

Điều kiện ao nuôi

– Diện tích ao tuỳ thuộc điều kiện từng gia đình, ao nuôi cá tốt nhất có diện tích 200 – 2.000m2. Mặt ao phải thoáng, không có tán cây che, lá rụng xuống ao.

– Ao nên gần nguồn nước sạch để dễ thay nước khi cần.

– Bờ ao phải chắc chắn giữ được nước. Bờ phải cao hơn mực nước cao nhất trong ao 0,3 – 0,5m để tránh nước tràn bờ, cá thoát ra ngoài, nhất là mùa mưa lũ.

– Độ sâu mực nước tốt nhất trong ao ương cá giống là 0,8 – 1,2m, ao nuôi cá thịt là 1,2 – 2m. Ở mực nước này các sinh vật đáy là thức ăn tự nhiên dễ dàng phát triển, nhiệt độ nước trong ao ít có sự chênh lệch ở tầng đáy và tầng mặt

– Đáy ao: Nên bằng phẳng và dốc về phía cống để dễ tháo nước và thu hoạch. Mỗi ao cần có cống cấp và thoát nước.

Chuẩn bị ao nuôi

– Việc chuẩn bị ao tốt là bước quan trọng đầu tiên hỗ trợ phòng bệnh.

+ Đối với ao cũ: Trước khi thả cá 7 – 10 ngày, ao phải được tháo cạn nước, dọn sạch rong, cỏ, cây cối xung quanh ao… Sên vét lớp bùn đáy không nên để lớp bùn đáy quá dày, nhằm loại bỏ mầm bệnh. Tu sửa bờ chắc chắn, lấp các lỗ, hang hốc quanh ao.

+ Đối với ao mới: Nên lấy nước vào ngâm rửa ao nhiều lần trước khi làm các bước tiếp theo.

– Bón vôi liều lượng 7 – 10 kg/100m2 ao, vùng phèn có thể 10 – 20 kg/100m2 ao. Phơi đáy ao 2 – 3 ngày [vùng phèn không phơi ao]. Vào mùa mưa nên bón vôi cả trên bờ để tránh phèn rửa trôi xuống ao khi trời mưa.

Diệt cá tạp, cá dữ bằng rễ dây thuốc cá ngâm một đêm và đập kỹ vắt lấy nước pha loãng tạt đều khắp ao [1kg rễ cho 100m3 nước] hoặc có chứa Rotenon dùng theo hướng dẫn.

– Bón phân: Có 3 loại phân có thể sử dụng: Phân hữu cơ ủ hoai với 3 – 4% vôi: 20 – 30 kg/100m2; Phân vô cơ [DAP, NPK]: 0,3 – 0,5 kg/100m2, hòa tan vào nước tạt đều khắp ao. Phân xanh [lá so đũa, lá cây họ đậu] thay thế hoặc kết hợp phân chuồng 30 – 50 kg/100m2.

Lưu ý: Hạn chế sử dụng phân vô cơ, chỉ sử dụng trong trường hợp ao khó gây màu nước.

– Lấy nước vào ao: lọc qua lưới lọc ngăn không cho cá tạp, cá dữ, trứng địch hại, trứng cá theo vào ao. Để 5 – 7 ngày nước có màu xanh lá chuối non hoặc xanh vỏ đậu, đo kiểm tra các yếu tố môi trường như pH nước 6,5 – 8,5, ôxy  3 – 8 mg/l, nhiệt độ 25 – 300C là có thể thả giống. Nếu có ao lắng, lấy nước vào ao xử lý bằng vôi và lọc bằng lục bình trước khi qua ao nuôi là tốt nhất.                                                                                                 

Chọn và thả giống

Người nuôi cần lựa chọn loại cá và hình thức nuôi thích hợp  

– Chọn loài cá nuôi: Để chọn loài cá nuôi thích hợp, cần xem xét: Khả năng cung cấp thức ăn, thị hiếu người mua từng vùng, đặc điểm sinh học các loài cá chọn nuôi phù hợp điều kiện môi trường [vùng phèn có thể nuôi rô đồng, sặc rằn, trê; mô hình VAC có thể nuôi cá tra, rô phi, sặc rằn…].

– Nuôi ghép: Có thể thả ghép để tận dụng thức ăn và không gian sống [tai tượng 80% + sặc rằn 20%; cá tra 80% + rô phi 20%…]. Khi thả ghép, lưu ý: thả dưới 4 loài cá trong một ao; thả cùng lúc và cùng cỡ giống; chọn loài cá không cùng tính ăn, không gian sống, có thời gian nuôi và giá trị thương phẩm gần bằng nhau để dễ bán.

– Mật độ thả: Nhóm cá không có cơ quan thở phụ [rô phi, điêu hồng, mè, chép…] thả mật độ dưới 5 con/m2, nhóm cá có cơ quan thở phụ [tai tượng, tra, sặc rằn, mùi…] thả 5 – 15 con/m2. Riêng cá trê, rô đồng, khi nuôi đơn có thể thả nuôi 15 – 30 con/m2, nếu cung cấp đủ thức ăn; Nếu thả dày thì người nuôi sẽ tốn tiền con giống, thức ăn, cá dễ nhiễm bệnh, hao hụt nhiều, thời gian nuôi kéo dài, cỡ cá thương phẩm nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp.

– Khi chọn cá giống, chú ý các tiêu chuẩn giống tốt, như: cá đồng cỡ, màu sắc sáng đẹp; bơi lội nhanh nhẹn, tập trung đầu hướng gió; phản ứng nhanh; không bị dị hình, trầy da, lở mình. Nên có giấy kiểm dịch chất lượng cá giống của cơ quan chức năng, nhất là mô hình nuôi công nghiệp.

– Mùa vụ thả giống: thường tập trung vào đầu mùa mưa, vì lúc này trùng với mùa vụ sinh sản của cá ngoài tự nhiên nên chất lượng cá giống sẽ tốt hơn. Riêng vùng ảnh hưởng phèn nên thả cá cuối mùa mưa.

– Cách thả cá: Ngâm bao cá xuống ao 10 – 15 phút cho cân bằng nhiệt độ rồi mới mở bọc cho cá bơi ra ngoài.

Cho ăn và chăm sóc

Sử dụng thức ăn phù hợp cho cá đem lại hiệu quả cao – Ảnh: Huy Hùng

– Tùy theo điều kiện từng gia đình để chọn loại thức ăn phù hợp; có thể sử dụng toàn bộ thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn viên các tháng đầu và cuối, còn những tháng giữa vụ cho ăn thức ăn tự chế từ nguồn phụ phẩm tại chỗ và rau. Cá nhỏ cho ăn thức ăn có hàm lượng đạm cao và giảm dần khi cá lớn. Lượng thức ăn hằng ngày đối với cá nhỏ là 5 – 7% tổng trọng lượng cá, cá lớn 2 – 3%. Nếu thức ăn là tấm cám nấu thì vo viên để vào sàng để dễ kiểm tra thức ăn.

– Chăm sóc, quản lý: Định kỳ thay nước để giữ nước ao sạch, nhất là các tháng cuối vụ nuôi. Thay nước xong nên dùng vôi và muối hòa loãng từng loại tạt đều khắp ao để phòng bệnh cho cá. Đối với những ao không thay nước được, có thể dùng Zeolite hoặc chế phẩm sinh học xử lý môi trường nước và đáy ao.

Thu hoạch

Đối với các loài cá nuôi phổ biến hiện nay, thời gian nuôi dưới 12 tháng; khi cá đạt cỡ thương phẩm thì xuất bán, có thể thu tỉa hoặc đồng loạt.

Nguyễn Thị Phương Dung

[Trung tâm Khuyến nông Tiền Giang]

>> “Tuyển tập quy trình công nghệ sản xuất giống thủy sản”

Nhằm giới thiệu rộng rãi các quy trình công nghệ sinh sản nhân tạo giống thủy sản đến đông đảo những người sản xuất, giống thủy sản trên cả nước, góp phần đẩy nhanh việc áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất. Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia [nay là Trung tâm Khuyến nông Quốc gia] đã biên soạn cuốn sách “Tuyển tập quy trình công nghệ sản xuất giống thủy sản”.

Trong đó, quy trình sản xuất giống cá các loại như: lăng vàng, lóc, rô đồng, sặc rằn, thát lát, cá chim nước ngọt,… đã được các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các viện nghiên cứu, trường đại học, trung tâm khuyến ngư địa phương trình bày cụ thể sẽ giúp người nuôi lựa chọn những đối tượng thích hợp để sản xuất, ương giống và nuôi thương phẩm, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ sản xuất và vốn đầu tư.

Sách do Nhà xuất bản Nông nghiệp phát hành.      

Tuấn Tú

Video liên quan

Chủ Đề