I. SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP
- Khí áp là sức nén của không khí xuống mặt Trái Đất.
- Tùy theo tình trạng của không khí [co lại hay nở ra] sẽ có tỉ trọng không khí khác nhau, khí áp cũng khác nhau.
1. Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất
- Các đai cao áp và áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
- Các đai khí áp phân bố không liên tục, do sự phân bố xen kẽ nhau giữa lục địa và đại dương.
2. Nguyên nhân thay đổi khí áp
a] Khí áp thay đổi theo độ cao
- Càng lên cao, khí áp càng giảm [không khí loãng].
b] Khí áp thay đổi theo nhiệt độ
- Nhiệt độ càng tăng, khí áp càng giảm và ngược lại [nhiệt độ tăng, không khí nở ra làm giảm tỉ trọng].
c] Khí áp thay đổi theo độ ẩm
- Không khí chứa nhiều hơi nước, khí áp giảm.
II. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
1. Gió Tây ôn đới
- Phạm vi hoạt động: 30 – 600 ở mỗi bán cầu [từ áp cao cận nhiệt về hạ áp ôn đới].
- Thời gian: Gần như quanh năm.
- Hướng: Tây là chủ yếu [Tây Nam ở Bắc bán cầu, Tây Bắc ở Nam bán cầu].
- Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.
- Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.
2. Gió Mậu dịch
- Phạm vi hoạt động: 300 về xích đạo.
- Thời gian: Quanh năm.
- Hướng: Đông là chủ yếu [Đông Bắc ở Bắc bán cầu, Đông Nam ở Nam bán cầu].
- Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.
- Tính chất: khô, ít mưa.
3. Gió mùa
- Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.
- Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
- Khu vực có gió mùa:
+ Thường ở đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a.
+ Một số nơi thuộc vĩ độ trung bình: phía Đông Trung Quốc, Đông Nam Liên Bang Nga, phía Đông Nam Hoa Kì.
4. Gió địa phương
a] Gió biển, gió đất
- Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương [chênh lệch nhiệt độ và khí áp].
- Tính chất gió biển ẩm mát, gió đất khô.
b] Gió fơn
- Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở nên khô và nóng.
Page 2
SureLRN
Tại sao có hiện tượng ngày và đêm dài ngắn theo mùa?
Đóng băng của nước có tác dụng làm phá huỷ đá chủ yếu do:
Phong hóa lí học xảy ra mạnh ở các vùng khô, nóng chủ yếu do:
Nguyên nhân chính tạo nên quy luật địa ô là:
Các khu áp cao thường có mưa rất ít hoặc không có mưa do:
Hồ nào dưới đây ở nước ta có nguồn gốc hình thành từ miệng núi lửa đã tắt?
Vì sao các khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa thường có lượng mưa lớn?
Vì sao xích đạo là khu vực có mưa nhiều nhất trên Trái Đất?
Tại sao nhiệt độ trung bình năm ở vĩ độ 200 lớn hơn ở xích đạo?
Vì sao ở đại dương có biên độ nhiệt độ nhỏ hơn lục địa?
Vì sao dưới các áp cao cận chí tuyến thường có các hoang mạc lớn?
Ở miền ôn đới lạnh nguồn cung cấp nước cho sông chủ yếu do:
Nguyên nhân quan trọng nhất hình thành thủy triều là do:
Tại sao từ độ sâu trên 3000m nhiệt độ nước biển gần như không thay đổi?
Vì sao thảm thực vật đài nguyên không xuất hiện ở bán cầu nam?
Vì sao thực vật có ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố động vật?
Vì sao rừng nhiệt đới có cây lá rộng, thân gỗ thường xanh quanh năm?
Hiện tượng nào dưới đây không biểu hiện cho qui luật địa đới?
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Khí hậu xích đạo, còn gọi là khí hậu rừng mưa nhiệt đới, là một kiểu khí hậu với đặc trưng là nhiệt độ cao trong suốt cả năm [nhiệt độ trung bình hàng năm luôn luôn cao hơn 25 °C khi đo ở độ cao ngang mực nước biển] và gần như ổn định quanh năm [biên độ dao động nhiệt độ thấp hơn 2 °C], với lượng mưa dồi dào, phổ biến vào buổi chiều và ổn định ở mức trên 2.000 mm mỗi năm. Áp suất khí quyển luôn thấp và độ ẩm ướt cao. Gió là khá hiếm, ngoại trừ khi xảy ra các cơn dông hay bão có liên quan tới áp thấp cục bộ. Đất bị rửa trôi để lộ ra các lớp đất có nguồn gốc từ đá ong [laterit] có màu đỏ [do ôxít sắt II]. Các khoáng chất hòa tan khác cũng bị rửa trôi theo mưa nên nói chung đất đai trong khu vực này là không giàu dinh dưỡng. Khí hậu xích đạo được ký hiệu là "Af" trong phân loại khí hậu Köppen.
Nói chung, các khu vực với kiểu khí hậu này nằm cận kề đường xích đạo, ở các vĩ độ rất thấp, với dải vĩ độ nằm trong phạm vi của đới lặng gió xích đạo [ECZ], khu vực mà các gió mậu dịch thổi theo hướng đông bắc-tây nam và đông nam-tây bắc. Các ví dụ điển hình nhất cho kiểu khí hậu xích đạo là khu vực phía bắc của rừng Amazon và Trung Phi, với các rừng cây rậm rạp gần như không thể xuyên qua. Trong khu vực với kiểu khí hậu này có hai con sông lớn chảy qua là sông Amazon với lưu lượng trung bình trên 150.000 m³/s và sông Congo với lưu lượng trung bình trên 40.000m³/s.
Khí hậu xích đạo nói chung tương tự như khí hậu nhiệt đới nhưng không có mùa khô; các tháng đều có lượng nước mưa trung bình là trên 60 mm. Chúng có điểm chung là biên độ dao động nhiệt độ trung bình hàng năm khá thấp [ít hơn 5 °C] với nhiệt độ cao. Khác biệt cơ bản là chu kỳ mưa, trong đó khí hậu nhiệt đới nói chung về tổng thể là ít đồng đều hơn và ít mãnh liệt hơn [lượng mưa không quá 2.000 mm và có mùa khô], đó là lý do tại sao các kiểu thảo nguyên xavan tồn tại trong kiểu khí hậu này, ngược lại với kiểu khí hậu xích đạo mà tính độc đáo duy nhất của nó là cơ sở của sự phát triển các rừng mưa nhiệt đới với kích thước khổng lồ.[1]
Biểu đồ về nhiệt độ [màu đỏ] và lượng mưa [màu xanh] tại Iquitos, Peru.
Khí hậu xích đạo thường có ở những vùng có vĩ tuyến cách đường xích đạo khoảng 10 độ về phía nam và bắc. Nó tồn tại ở phần lớn các quốc gia tiếp giáp với xích đạo: khu vực ven xích đạo của châu Phi, tây nam Ấn Độ, miền nam Đông Nam Á [Indonesia, Singapore, Malaysia, Brunei, miền Nam của Thái Lan], Papua New Guinea, một phần miền đông Trung Mỹ và bắc Nam Mỹ [bao gồm miền bắc Brasil, miền nam Venezuela, đông nam và các thung lũng thấp bên trong Colombia, tây bắc Ecuador, đông bắc Peru và khu vực thuộc khiên Guiana].
Tại châu Phi, kiểu khí hậu này có tại khu vực ven xích đạo, từ vịnh Guinea ở miền nam Tây Phi tới cận kề với khu vực thuộc sừng châu Phi [bán đảo Somali], nhưng lại không bao gồm khu vực sừng châu Phi này, do gió mùa ngăn cản sự phát triển của mưa, tạo ra kiểu khí hậu sa mạc rất khô cằn với lượng mưa ít và nhiệt độ cao hơn, hoàn toàn triệt tiêu khí hậu xích đạo mà theo lý thuyết với vĩ độ như vậy phải được tạo ra.
Tính độc đáo duy nhất của châu Phi là khí hậu xích đạo cũng tồn tại tại ở một số khu vực tương đối khá xa xích đạo, chẳng hạn như ở phần phía tây của đảo Madagascar [tới 25° vĩ nam]. Tại châu Mỹ khí hậu nhiệt đới cũng tồn tại ở xa đường xích đạo tới cận kề bán đảo Yucatan [khoảng 16° vĩ bắc] và một vài khu vực thuộc Guatemala, Belize và đông Panama. Các khu vực như vậy hay được gọi chung là có khí hậu cận xích đạo, do chúng vẫn có khoảng 3 tháng mùa khô, nhưng lượng mưa là rất nhiều đủ để làm cho chúng tương tự như khí hậu xích đạo cũng như khí hậu nhiệt đới.
Một số địa danh đáng chú ý nằm trong khu vực này là:
- Manaus, Brasil
- Singapore
- Entebbe, Uganda
- Kuala Lumpur, Malaysia
- Bandar Seri Begawan, Brunei Darussalam
- Johor Bahru, Malaysia
- Georgetown, Malaysia
- Kuching, Malaysia
- Jakarta, Indonesia
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
450
30 23 |
380
29 24 |
350
30 23 |
250
30 23 |
260
29 23 |
120
29 23 |
80
29 23 |
80
28 23 |
130
28 23 |
170
29 23 |
260
30 23 |
370
29 23 |
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C | |||||||||||
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm | |||||||||||
Nguồn: [1] |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
18
86 73 |
15
84 75 |
14
86 73 |
9.8
86 73 |
10
84 73 |
4.7
84 73 |
3.1
84 73 |
3.1
82 73 |
5.1
82 73 |
6.7
84 73 |
10
86 73 |
15
84 73 |
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °F | |||||||||||
Tổng lượng giáng thủy tính theo inch |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
200
30 22 |
140
30 22 |
150
30 22 |
210
31 22 |
290
30 23 |
290
31 22 |
230
31 22 |
170
32 23 |
90
32 23 |
90
33 23 |
120
32 23 |
180
30 22 |
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C | |||||||||||
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm | |||||||||||
Nguồn: [2] |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
7.9
86 72 |
5.5
86 72 |
5.9
86 72 |
8.3
88 72 |
11
86 73 |
11
88 72 |
9.1
88 72 |
6.7
90 73 |
3.5
90 73 |
3.5
91 73 |
4.7
90 73 |
7.1
86 72 |
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °F | |||||||||||
Tổng lượng giáng thủy tính theo inch |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
80
31 19 |
100
32 20 |
150
32 20 |
140
31 20 |
130
31 20 |
110
30 19 |
100
30 17 |
100
29 17 |
200
30 19 |
210
30 19 |
190
30 19 |
120
30 19 |
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C | |||||||||||
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm | |||||||||||
Nguồn: [3] |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
3.1
88 66 |
3.9
90 68 |
5.9
90 68 |
5.5
88 68 |
5.1
88 68 |
4.3
86 66 |
3.9
86 63 |
3.9
84 63 |
7.9
86 66 |
8.3
86 66 |
7.5
86 66 |
4.7
86 66 |
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °F | |||||||||||
Tổng lượng giáng thủy tính theo inch |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
250
29 25 |
240
28 25 |
250
29 25 |
200
29 25 |
250
29 25 |
230
29 25 |
250
28 25 |
240
29 25 |
220
29 25 |
180
29 25 |
190
30 25 |
230
29 25 |
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C | |||||||||||
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm | |||||||||||
Nguồn: [4] |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
9.8
84 77 |
9.4
82 77 |
9.8
84 77 |
7.9
84 77 |
9.8
84 77 |
9.1
84 77 |
9.8
82 77 |
9.4
84 77 |
8.7
84 77 |
7.1
84 77 |
7.5
86 77 |
9.1
84 77 |
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °F | |||||||||||
Tổng lượng giáng thủy tính theo inch |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
466
30 23 |
445
29 23 |
465
30 23 |
251
32 23 |
347
33 24 |
310
32 23 |
184
31 23 |
326
32 23 |
208
32 23 |
307
32 23 |
482
32 24 |
516
30 23 |
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C | |||||||||||
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm | |||||||||||
Nguồn: Monthly Statistical Bulletin Sarawak |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
18
87 73 |
18
84 74 |
18
87 73 |
9.9
90 74 |
14
91 74 |
12
89 73 |
7.2
88 74 |
13
89 73 |
8.2
90 74 |
12
89 74 |
19
89 74 |
20
87 74 |
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °F | |||||||||||
Tổng lượng giáng thủy tính theo inch |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
579
30 23 |
505
30 23 |
526
30 23 |
655
31 23 |
776
31 23 |
762
31 23 |
803
31 23 |
852
31 23 |
702
31 23 |
654
30 23 |
728
30 23 |
589
30 23 |
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C | |||||||||||
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm | |||||||||||
Nguồn: [5] |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
23
86 73 |
20
86 74 |
21
87 74 |
26
87 74 |
31
88 74 |
30
88 73 |
32
88 73 |
34
88 73 |
28
87 73 |
26
87 73 |
29
86 73 |
23
85 73 |
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °F | |||||||||||
Tổng lượng giáng thủy tính theo inch |
- ^ McKnight, Tom L; Hess, Darrel [2000]. “Climate Zones and Types”. Physical Geography: A Landscape Appreciation. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. tr. 205–8. ISBN 0-13-020263-0.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khí_hậu_xích_đạo&oldid=68218004”