Thành phần chủ yếu gây nên hiệu ứng nhà kính làm Trái Đất nóng lên là

Bài viết sau, Invert.vn cập nhật mới nhất về Hiệu ứng nhà kính là gì? Những tác nhân gây hiệu ứng nhà kính chi tiết nhất, rất hi vọng Quý khách có thêm những thông tin bổ ích về Hiệu ứng nhà kính

Mô tả hiệu ứng nhà kính

Hiệu ứng nhà kính, xuất phát từ effet de serre trong tiếng Pháp, do nhà toán học người Pháp Jean Baptiste Joseph Fourier lần đầu tiên đặt tên vào năm 1824 thông qua một vụ nổ mạnh trong khí quyển làm nhiệt độ của một vùng tăng lên. Năm 1827, Joseph Fourier đưa ra nguyên lý giải thích hiện tượng hiệu ứng nhà kính gây được sự quan tâm lớn của giới khoa học.

Hiệu ứng nhà kính dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của tia sáng mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính, được hấp thụ và phân tán trở lại thành nhiệt lượng cho bầu không gian bên trong, dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không phải chỉ ở những chỗ được chiếu sáng. 

2. Lượng khí gây hiệu ứng nhà kính lên mức kỷ lục mới

Theo Tổ chức Khí tượng Thế giới, lượng khí CO2 có trong khí quyển trong năm 2018 ở mức 407,8 ppm, cao hơn so với mức 405,5 ppm của một năm trước đó. Tổ chức này nhấn mạnh, mức tăng này cao hơn so với mức tăng trung bình hàng năm trong vòng 10 năm qua.

Tổ chức Khí tượng Thế giới cho rằng, lượng khí gây hiệu ứng nhà kính tiếp tục tăng đồng nghĩa với việc những thế hệ tương lai sẽ phải đối mặt với sự tác động nghiêm trọng ngày càng lớn của tình trạng biến đổi khí hậu. Đó là nhiệt độ tăng; thiên tai xuất hiện nhiều hơn; mực nước biển tăng; nước ngọt khan hiếm; hệ sinh thái đất và biển bị tác động.

3. Nguyên nhân và hậu quả gây ra hiệu ứng nhà kính

Phương trình hiệu ứng nhà kính diễn ra khi khí quyển chứa khí CO2 đã hấp thụ tia cực quang. Hơi nóng từ mặt trời xuống Trái Đất đã bị giữ lại ở tầng đối lưu, tạo ra hiệu ứng nhà kính ở bề mặt các hành tinh hoặc các Vệ tinh.   

Ngoài CO2 ra, còn có CH4, CFC, SO2, hơi nước cũng có tác dụng quan trọng gây hiệu ứng nhà kính.... Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, một phần được Trái Đất hấp thu và một phần được phản xạ vào không gian. Các khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của mặt trời, không cho nó phản xạ đi, nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt độ Trái Đất không quá lạnh nhưng nếu chúng có quá nhiều trong khí quyển thì kết quả là Trái Đất nóng lên.

Phương trình hiệu ứng nhà kính diễn ra

Bên canh đó, các hoạt động sống của con người, đặc biệt là hoạt động đốt nhiên liệu hoá thạch [than, dầu mỏ và khí thiên nhiên], hoạt động nông nghiệp [đốt phụ phẩm sau thu hoạch, vv], thay đổi sử dụng đất [phá rừng, vv] làm sinh ra nhiều khí nhà kính hơn. Khi nồng độ khí nhà kính càng tăng làm cho quá trình giữ nhiệt tăng lên. Hậu quả là nhiệt độ bề mặt trái đất tăng lên nhanh chóng, gây nên biến đổi khí hậu.
Sáu loại khí chủ yếu gây nên hiện tượng nhà kính bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6. Trong đó:

- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch [than, dầu, khí] và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép. - CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than. - N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp. - HFCs, đặc biệt là khí HFC-23 chính là một sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất loại hóa chất mới HCFC-22 để thay thế cho khí CFC dùng chủ yếu trong điều hòa không khí và làm lạnh. - PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm. - SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.

Từ đó, phát sinh một số hậu quả liên đới với việc thay đổi khí hậu do hiệu ứng này có thể gây ra:

Các nguồn nước: Chất lượng và số lượng của nước uống, nước tưới tiêu, nước cho kỹ nghệ và cho các máy phát điện, và sức khỏe của các loài thủy sản có thể bịảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự thay đổi của các trận mưa rào và bởi sự tăng khí bốc hơi. Mưa tăng có thể gây lụt lội thường xuyên hơn. Khí hậu thay đổi có thể làm đầy các lòng chảo nối với sông ngòi trên thế giới.

Các tài nguyên bờ biển: Chỉ tại riêng Hoa Kỳ, mực nước biển dự đoán tăng 50 cm vào năm 2100, có thể làm mất đi 5.000 dặm vuông đất khô ráo và 4.000 dặm vuông đất ướt.

Sinh vật: Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật trên trái đất. Một số loài sinh vật thích nghi với điều kiện mới sẽ thuận lợi phát triển. Trong khi đó nhiều loài bị thu hẹp về diện tích hoặc bị tiêu diệt.

Sức khỏe: Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch bệnh lan tràn, sức khoẻ của con người bị suy giảm. Số người chết vì nóng có thể tăng do nhiệt độ cao trong những chu kì dài hơn trước. Sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ có thể đẩy mạnh các bệnh truyền nhiễm.

Lâm nghiệp: Nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn.

Năng lượng và vận chuyển: Nhiệt độ ấm hơn tăng nhu cầu làm lạnh và giảm nhu cầu làm nóng. 

Sẽ có ít sự hư hại do vận chuyển trong mùa đông hơn, nhưng vận chuyển đường thủy có thể bịảnh hưởng bởi số trận lụt tăng hay bởi sự giảm mực nước sông. Xa hơn nữa nếu nhiệt độ của trái đất đủ cao thì có thể làm tan nhanh băng tuyết ở Bắc Cực và Nam Cực và do đó mực nước biển sẽ tăng quá cao, có thể dẫn đến nạn hồng thủy.

4. Các bước để hạn chế hiệu ứng nhà kính

Nhận thấy những tác hại do biến đổi khí hậu gây ra, Chính phủ Việt Nam đã sớm đề ra lộ trình chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 thông qua Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012.  Để hiện thực hóa chiến lược đó, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 về kế hoạch hành động Quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020; Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 9792/QĐ-BCT ngày 30/10/2014 về việc kế hoạch hành động của Bộ Công Thương về vấn đề chống biến đổi khí hậu. Vậy để góp phần hiện thực hóa giảm thiểu khí thải gây biến đổi khí hậu do Chính phủ Việt Nam đề ra, chúng ta cần phải hành động ngay bây giờ, cụ thể gồm những việc làm thiết thực sau đây: - Trồng nhiều cây xanh [nhất là những loại cây hấp thụ nhiều CO2 trong quá trình quang hợp] nhằm làm giảm lượng khí CO2 trong bầu khí quyển, từ đó làm giảm hiệu ứng nhà kính khí quyển. - Hãy tiết kiệm điện: Một phần điện năng được sản xuất từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, sinh ra một lượng khí CO2 lớn. Hãy sử dụng ánh sáng tự nhiên, dùng bóng đèn tiết kiệm điện, tắt hết các thiết bị điện khi ra khỏi phòng. - Khi cần di chuyển những quãng đường gần, hãy đi bộ thay vì dùng xe máy. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, đi học bằng xe đạp, vừa bảo vệ được túi tiền lại vừa bảo vệ môi trường! - Hãy cho những cái bếp than hay bếp dầu đi vào quá khứ, sử dụng bếp gas vừa nhanh lẹ vừa tốt cho môi trường. - Hãy dùng Hàng Việt Nam chất lượng cao. Việc vận chuyển hàng hóa giữa các nước tạo ra một lượng khí CO2 khổng lồ và đó rõ ràng là một sự lãng phí tài nguyên rất lớn.

- Hãy tiết kiệm giấy [in giấy ở cả 2 mặt, sử dụng tập cũ để làm giấy nháp…], tái chế bao nilông, vỏ chai nhựa sẽ giúp bảo vệ môi trường và giảm khí CO2 trong quá trình sản xuất.

Trong nhà kính, ánh sáng mặt trời đi vào và nhiệt được giữ lại. Hiệu ứng nhà kính mô tả một hiện tượng tương tự trên quy mô hành tinh nhưng thay vì lớp kính của nhà kính, một số loại khí nhất định đang ngày càng làm tăng nhiệt độ toàn cầu.

Bề mặt Trái đất chỉ hấp thụ chưa đến một nửa năng lượng của mặt trời, trong khi bầu khí quyển hấp thụ 23% và phần còn lại được phản xạ trở lại không gian. Các quá trình tự nhiên đảm bảo rằng lượng năng lượng đến và đi bằng nhau, giữ cho nhiệt độ của hành tinh ổn định.

Tuy nhiên, hoạt động của con người dẫn đến việc tăng phát thải khí nhà kính. Không giống như các khí khác trong khí quyển như oxy và nitơ, khí nhà kính bị mắc kẹt trong bầu khí quyển, không thể thoát ra khỏi hành tinh. Khí nhà kính trở lại bề mặt, nơi nó được tái hấp thu.

Vì năng lượng đi vào nhiều hơn năng lượng đi ra khỏi hành tinh, khiến nhiệt độ bề mặt tăng lên cho đến khi đạt được sự cân bằng mới.

2. Tại sao sự nóng lên toàn cầu là vấn đề đáng lo ngại?

Sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu có tác động lâu dài, bất lợi đến khí hậu và ảnh hưởng đến vô số hệ thống tự nhiên. Các tác động bao gồm sự gia tăng tần suất và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan, bao gồm lũ lụt, hạn hán, cháy rừng và bão, ảnh hưởng đến hàng triệu người và gây thiệt hại kinh tế hàng nghìn tỷ đồng.

Ông Mark Radka, chuyên gia về năng lượng và khí hậu của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc [UNEP] cho biết: “Phát thải khí nhà kính do con người tạo ra gây nguy hiểm cho sức khỏe con người và môi trường. Nếu chúng ta không có hành động khí hậu mạnh mẽ, các tác động này sẽ ngày càng lan rộng và nghiêm trọng hơn”.

Để hiểu và giải quyết cuộc khủng hoảng khí hậu, cần hiểu rõ về phát thải khí nhà kính. Mặc dù khi đại dịch Covid-19 bùng phát lần đầu tiên, khí nhà kính đã giảm, nhưng Báo cáo Khoảng cách phát thải mới nhất của UNEP cho thấy sự gia tăng trở lại và dự báo nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng ít nhất 2,7 độ C trong thế kỷ này nếu các quốc gia không nỗ lực hơn để giảm lượng khí thải.

3. Các khí nhà kính chính là gì?

Carbon dioxide [CO2], metan và oxit nitơ là những khí nhà kính chính đáng lo ngại. CO2 tồn tại trong khí quyển 1.000 năm, metan tồn tại trong khoảng 10 năm và oxit nitơ tồn tại trong khoảng 120 năm.

Trong khoảng thời gian 20 năm, metan tác động đến hiện tượng nóng lên toàn cầu gấp 80 lần so với CO2, trong khi oxit nitơ mạnh gấp 280 lần.

Nồng độ CO2 tiếp tục tăng kỷ lục, bất chấp sự suy thoái kinh tế do đại dịch Covid-19 gây ra

4. Hoạt động của con người tạo ra các khí nhà kính như thế nào?

Than, dầu và khí đốt tự nhiên tiếp tục cung cấp năng lượng cho nhiều nơi trên thế giới. Cacbon là nguyên tố chính trong các loại nhiên liệu này và khi chúng

được đốt cháy để tạo ra điện, vận chuyển năng lượng hoặc cung cấp nhiệt, chúng sẽ tạo ra CO2.

Khai thác dầu khí, khai thác than và bãi chôn lấp rác thải chiếm 55% lượng khí metan do con người gây ra. Khoảng 32% lượng khí thải metan do con người thải ra là do bò, cừu và các loài nhai lại khác lên men thức ăn trong dạ dày của chúng. Phân hủy phân và trồng lúa cũng gây phát thải khí metan trong ngành nông nghiệp.

Khí thải oxit nitơ do con người gây ra phần lớn phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp. Vi khuẩn trong đất và nước chuyển đổi nitơ thành oxit nitơ một cách tự nhiên, nhưng việc sử dụng phân bón và thải ra ngoài sẽ làm tăng thêm quá trình này bằng cách đưa nhiều nitơ vào môi trường hơn.

Khí flo - chẳng hạn như hydrofluorocarbon, perfluorocarbon và lưu huỳnh hexafluoride - là những khí nhà kính không xuất hiện tự nhiên. Hydrofluorocarbon là chất làm lạnh được sử dụng thay thế cho chlorofluorocarbon [CFC] - chất làm suy giảm tầng ozon, đã bị loại bỏ dần nhờ Nghị định thư Montreal. Những khí nhà kính khác được sử dụng trong công nghiệp và thương mại.

Mặc dù các khí nhà kính Flo hóa ít phổ biến hơn nhiều so với các khí nhà kính khác và không làm suy giảm tầng ozon như khí CFC, nhưng chúng vẫn rất mạnh. Trong khoảng thời gian 20 năm, khí Flo tác động đến hiện tượng nóng lên toàn cầu gấp 16.300 lần so với CO2.

5. Chúng ta có thể làm gì để giảm phát thải khí nhà kính?

Chuyển đổi sang năng lượng tái tạo, định giá cacbon và loại bỏ dần than đều là những giải pháp quan trọng nhằm giảm phát thải khí nhà kính. Ngoài ra, các mục tiêu giảm phát thải mạnh mẽ hơn cũng cần thiết để duy trì sức khỏe lâu dài của con người và bảo vệ môi trường.

Ông Radka nhấn mạnh: “Chúng ta cần thực hiện các chính sách mạnh mẽ để hỗ trợ những tham vọng đã nêu ra. Để có kết quả tốt hơn, chúng ta không thể tiếp tục đi theo con đường cũ. Cần hành động ngay bây giờ”.

Trong suốt Hội nghị lần thứ 26 Các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu [COP26], Liên minh châu Âu và Mỹ đã phát động Cam kết Khí metan toàn cầu. Theo đó, hơn 100 quốc gia đặt mục tiêu cắt giảm 30% lượng khí mêtan phát thải trong các ngành năng lượng, nông nghiệp và rác thải vào năm 2030.

Mặc dù còn gặp nhiều thách thức, nhưng thế giới có thể đón nhận nhiều cơ hội hơn. Từ năm 2010 đến năm 2021, các chính sách đã được đưa ra để giảm lượng khí thải hàng năm xuống 11 gigaton vào năm 2030. Các cá nhân có thể tham gia Chiến dịch ActNow của Liên Hợp Quốc để đưa ra ý tưởng thực hiện các hành động tích cực với khí hậu.

Bằng cách đưa ra các lựa chọn có ít tác động tiêu cực hơn đến môi trường, mọi người đều đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra giải pháp và ảnh hưởng đến sự thay đổi. Mọi người có thể hỗ trợ nhau để nhân rộng tác động tích cực và tạo ra sự thay đổi trên quy mô lớn.

Nguồn: Báo TN&MT

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề