Tính công suất định mức của máy biến áp

Dodiencaocap.com nhận được rất nhiều câu hỏi thắc mắc của người tiêu dùng gửi về, vì sao máy ổn áp, biến áp được các nhà sản xuất tính ra kVA mà không phải kW, hôm nay chúng ta sẽ cũng nhau tìm hiểu nhé.

Dưới đây là một số thông tin mà chúng tôi sưu tầm nhằm cung cấp thông tin tới các bạn. Hy vọng giúp ích trong việc chon mua máy ổn áp  hay biến áp phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của bạn hiệu quả, hợp lý.

Đối với động cơ, người ta quan tâm đến công suất sử dụng là công suất cơ học. Do đó người ta tính đơn vị là kW chứ không tính kVA.

Máy biến áp Ruler thương hiệu đạt nhiều giải thưởng uy tín

Đối với máy biến áp, thì công suất tác dụng và công suất phản kháng không tác dụng gì khác nhau. Người ta chỉ quan tâm đến mức độ phát nhiệt và khả năng giải nhiệt của nó thôi. Do đó chỉ quan tâm đến S [tỷ lệ thuận với I].

Đối với máy phát, người ta cũng quan tâm đến khả năng phát nhiệt, nên thường trên bảng tên máy phát có ghi công suất tính bằng kVA hoặc MVA. Nhưng máy phát luôn gắn liền với động cơ sơ cấp kéo nó, nên khi nói đến hợp bộ máy phát nói chung, người ta lại tính theo công suất tác dụng kW hoặc MW.

Điều kiện để một máy biến áp làm việc đó là

1: Nhiệt độ cuộn dây + lõi thép không cao quá mức cho phép của cách điện.

2: Tổn thất điện áp của máy biến áp phải nằm trong giới hạn cho phép chính là Un%.

2 điều kiện này đều chỉ liên quan đến dòng điện truyền tải qua MBA.

Tuy nhiên với mỗi MBA có cấp điện áp khác nhau, ứng với một dòng điện thì khả năng truyền tải công suất cũng khác nhau. Chắc để tiện so sánh với lượng công suất sử dụng được của MBA người ta đưa ra công suất biểu kiến của máy được tính bằng S = U.I chính là VA đó

- Tuổi thọ của MBA phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ của cuộn dây và mạch từ [mối quan hệ giữa tuổi thọ và nhiệt độ theo hàm mũ à nha], nếu chỉ cho kW [công suất tác dụng] thì chỉ thể hiện được độ tăng nhiệt độ do tổn thất ĐỒNG [tổn thất do điện trở R gây ra I2.R], còn cho kVA [công suất biểu kiến] thì thể hiện được cả độ tăng nhiệt độ do tổn thất SẮT [tổn thất do điện kháng X gây ra I2.X], vì trong kVA bao gồm cả kW và kVAr rồi [S2=P2+Q2].

- Tổn thất trong MBA [gây ra sự tăng nhiệt độ] có 2 thành phần, tổn thất SẮT không phụ thuộc vào dòng tải [được ghi trên nhãn máy là deltaP0 đó] và tổn thất ĐỒNG phụ thuộc vào dòng phụ tải [trên nhãn máy không ghi] dòng tải càng lớn thì tổn thất ĐỒNG càng lớn.

- Công suất phản kháng Q có bác nói không có ích là không đúng nha, nó có nhiệm vụ từ hóa mạch từ đó, mạch từ được từ hóa thì mới truyền được P sang phía thứ cấp [chưa nói đến Q mà tải cần] nên lượng Q nếu có MBA [mà nói chung là thiết bị có cuộn dây+lõi thép] lớn chính vì vậy tab phải bù Q đó.

S=U*I [kVA]

P=U*I*cosfi [kW]

MBA chỉ cần quan tâm tới hai thông số ảnh hưởng đến sự hoạt động của nó là U và I thôi, vì vậy chỉ cần thể hiện kVA; còn kW là khi kể đến sự ảnh hưởng của cosfi. Đối với MBA thì cosfi không ảnh hưởng gì lắm đến sự hoạt động của nó cả. Khi cho kVA thì ta sẽ biết được I đm và U đm của MBA....tức là nói đến sự chịu dòng và áp của cuộn dây và cách điện chịu được của MBA. Còn kW chỉ thể hiện công suất tác dụng mà thôi.

Thông số ghi ở trên máy là thông số định mức của máy.

MBA phải sử dụng đơn vị công suất là kVA, MVA [công suất biểu kiến] vì nguyên lý làm việc của MBA là cảm ứng điện từ [năng lường được truyền từ sơ cấp sang thứ cấp thông qua mạch từ] nên khả năng làm việc của MBA được quyết định bởi dòng từ hóa chạy trong mạch từ. Dòng từ hóa này chính là hai thành phần P, Q sinh ra. Tóm lại dụng lượng của MBA chính là khả năng truyền tải của Mạch từ chứ không phải cuộn dây nên người ta quan tâm đến dòng từ hóa chứ không phải dòng phụ tải vì thế phải xét đến 2 thành phần P, Q và thứ nguyên phải là kVA. từ là khi truyển P càng lớn thì không thể truyển Q ngược lại khi truyển Q càn lớn thì không thể truyền P. Công suất truyển tải lớn nhất là P=S khi đó cos phi =1.

Với Động cơ, Máy phát thì người ta quan tâm đến công suất cơ chứ không quan tâm đến công suất điện nên đơn vị là kW. MW. còn khả năng nhận hoắc phái vô công Q là tùy thuộc mục đích và nhu cầu để người ta chế tạo. Vi dụ máy phát có chế độ chạy bù đồng bộ sẽ khác với máy phát không chạy bù.

Mọi chi tiết xin liên hệ:

    Hotline: 0913.585.669 [Phòng bán hàng]

    Tư vấn kỹ thuật Ruler®: 093 266 868

Related Products

Biến áp cách ly 3 pha 1000KVA - 380V/200V [hoặc 220V]Công suất: 1000KVA Điện áp vào: 380V ..

780,000,000 đ

Biến áp cách ly 3 pha 200KVA - 380V/200V [hoặc 220V]Công suất: 200KVA Điện áp vào: 380V Đi..

169,000,000 đ

Biến áp cách ly 3 pha 150KVA - 380V/200V [hoặc 220V]Công suất: 150KVA Điện áp vào: 380V Đi..

130,000,000 đ

Biến áp cách ly 3 pha 100KVA - 380V/200V [hoặc 220V]Công suất: 100KVA Điện áp vào: 380V Đi..

88,000,000 đ

Điện áp định mức máy biến áp gồm điện áp định mức sơ cấp [ký hiệu U1đm] và điện áp định mức thứ cấp [ký hiệu U2đm]. Các giá trị điện áp định mức là giá trị điện áp dây và thông thường bằng giá trị điện áp danh định do Nhà nước quy định.

Công suất định mức máy biến áp

Công suất định mức máy biến áp hay còn gọi là dung lượng của máy biến áp được tính bằng công suất toàn phần kVA, ký hiệu Sđm. Công suất định mức của máy biến áp không tính bằng kW vì nó là thiết bị truyền tải để cung cấp công suất toàn phần cho hộ tiêu thụ bao gồm kW và kVar.

Công suất các máy biến áp thường được chế tạo theo thang chuẩn của Nhà nước gọi là gam công suất như sau:

  • Loại nhỏ: 50, 75, 100, 160, 180, 250, 560, 630, 750, 800 kVA
  • Loại trung bình: 1000, 1250, 2500, 6300 kVA,….
  • Loại lớn: 16, 25, 63,125, 150, 250, 450 MVA

Một vấn đề nữa cần lưu ý: cùng một công suất và cùng điện áp nhưng máy biến áp của hãng này khác với máy biến áp của hãng kia về trọng lượng, kích thước, giá thành,… Nguyên nhân là do chất lượng thép dẫn từ mà hãng đó sử dụng khác nhau. Nếu thép từ loại tốt thì máy có kích thước nhỏ và thường đắt tiền, nếu thép từ kém thì máy có trọng lượng lớn và bù lại rẻ tiền. Dây đồng quấn trong máy thì chất lượng các hãng đều như nhau.

Tỉ số máy biến áp

Tỉ số máy biến áp là tỉ số giữa điện áp sơ cấp và điện áp thứ cấp. Tỉ số biến áp theo định nghĩa là tỉ số giữa số vòng dây sơ cấp w1 và số vòng dây thứ cấp.

Dải điều chỉnh điện áp

Điện áp phía tiêu thụ điện U2=kU1, trong đó k là hằng số. Nếu U1 thay đổi lớn thì U2 cũng thay đổi theo trong khi người ta mong muốn U2 giữ ổn định để cấp cho phụ tải. Như vậy đặt ra vấn đề phải điều chỉnh được điện áp. Để làm được việc này, phía cao áp người ta bố trí nhiều đầu dây gọi là nấc phân áp. Khi điện áp sơ cấp thay đổi người ta điều chỉnh nấc phân áp về vị trí điện áp tương ứng, dẫn đến kết quả là điện áp U2 được giữ ổn định.

Với các máy biến áp cấp điện cho khu dân cư, núm vặn chọn nấc phân áp được đặt trên nắp máy biến áp và phải thao tác bằng tay. Phạm vi điều chỉnh thường có 5 nấc, mỗi nấc 2,5% U1đm.

Với các máy biến áp >=110kV trở lên việc điều chỉnh nấc phân áp hoàn toàn tự động và số nấc phân áp rất lớn, mỗi nấc khoảng 1,78%U1đm.

Tổn hao công suất trong máy biến áp

Khi vận hành máy biến áp luôn có tổn hao công suất trong lõi thép do dòng điện xoáy và tổn hao công suất trong dây quấn do điện trở. Các tổn hao này thường biến thành dạng nhiệt gây lãng phí và giảm hiệu suất máy biến áp. Hơn nữa khi bán điện, ngành điện chỉ đo đếm ở phía sau máy biến áp nên phần tổn hao trong máy biến áp do ngành điện phải chi trả. Do đó khi đầu tư xây dựng các máy biến áp, ngành điện của các địa phương thường quy định rất chặt chẽ thông số này.

Tính chọn máy biến áp

Chọn máy biến áp cho công trình phải căn cứ vào các thông số và điều kiện sau:

– Điện áp sơ cấp phải phù hợp với lưới điện cao áp ở địa phương. Ví dụ lưới điện thành phố thường dùng cấp 22 kV, lưới điện nông thôn thường dùng 35 kV.

– Điện áp thứ cấp phải phù hợp với hộ tiêu thụ. Thông thường phụ tải điện khu dân cư và tiêu dùng sinh hoạt có điện áp 380V [nếu dùng 3 pha] hoặc 220V [nếu dùng 1 pha], do đó cấp điện áp thứ cấp chọn 380V. Một số phụ tải công nghiệp nặng như xi măng, khai khoáng dùng điện ở cấp 6kV khi đó thứ cấp máy biến áp phải chọn là 6kV.

– Dung lượng máy biến áp phải chọn loại máy có gam công suất lớn hơn gần nhất so với phụ tải tính toán.

– Tổ dấu dây của máy biến áp: thường chọn loại ∆/Y-11 hoặc Y/Y-0. Với cùng một công trình có dùng nhiều máy biến áp thì các máy biến áp phải chọn cùng tổ đấu dây.

– Điều kiện lắp đặt: Nếu lắp đặt máy biến áp trên cột bê tông ly tâm thì sức chịu tải của thanh đà ngang chỉ đỡ được máy biến áp

Chủ Đề