Tình hình văn học nước ta từ thế kĩ 11 đến thế kỷ 15

         QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN
                                                           [TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XV]



                                                                                                               Cố Đô Hoa Lư
I. BƯỚC ĐẦU TIÊN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP THẾ KỶ X
-      Năm 939 Ngô Quyền xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đô ở Cổ Loa [Đông Anh - Hà Nội].Mở đầu xây dựng nhà nước độc lập tự chủ.
-       Năm 968 sau khi dẹp loạn 12 sứ quân Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi, [Đinh Tiên Hoàng] đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt. Chuyển kinh đô về Hoa Lư [Ninh Bình].
-       Năm 981 Lê Hoàn lên ngôi vua-Lê Đại Hành, đổi niên hiệu là Thiên Phúc [gọi là Tiền Lê]
-       Tổ chức bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê là nhà nước quân chủ sơ khai, chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn; Ban võ; Tăng ban.
-       Chia nước thành 10 đạo.
-       Tổ chức quân đội theo chế độ ngụ binh ngư nông.
Trong thế kỷ X nhà nước độc lập tự chủ treo thiết chế quân chủ chuyên chế đã được. Còn sơ khai, song đã là nhà nước độc lập tự chủ của nhân dân ta.

Tượng đài vua Lý Công Uẩn - Hà Nội
II. PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN CHỈNH NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN Ở ĐẦU THẾ KỶ XI  đến XV.
    1. Tổ chức bộ máy nhà nước
-       Năm 1009 ,Lý Công Uẩn lên làm vua,nhà Lý thành lập - Lý Thái Tổ.
-       Năm 1010 Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long [thủ đô Hà Nội nay].
-       Năm 1045 Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.
-       Mở ra một thời kỳ phát triển mới của dân tộc.
* Bộ máy nhà nước Lý, Trần, Hồ
-       Đứng đầu nhà nước là vua , vua quyết định mọi việc quan trọng, giúp vua có tể tướng và các đại thần, bên dưới là sảnh, viện, đài.
-       -Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế được cải tiến hoàn chỉnh hơn.
-       Cả nước chia thành nhiều lộ, trấn do các hoàng tử [thời Lý] hay an phủ Sứ [thời Trần, Hồ], đơn vị hành chánh cơ sở là xã.

Lược đồ  lãnh thổ Đại Việt thế kỷ XV

Sơ đồ bộ máy nhà nước triều Lý

Sơ đồ bộ máy nhà nước triều Trần
* Bộ máy nhà nước thời Lê sơ: 
-       Năm 1428 sau khi chiến thắng nhà Minh, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế khôi phục lại nước Đại Việt,lập nhà Lê [Lê sơ].
-       Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.
-       Vua  Lê Thánh Tông bỏ chức tướng quốc, đại hành khiển; trực tiếp làm tổng chỉ huy quân đội, cấm các quan lập quân đội riêng.
-       Vua nắm mọi quyền hành, giúp vua có 6 bộ [là Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công  ], đứng đầu mỗi bộ có quan Thượng thư, bên cạnh bộ có Hàn Lâm Viện [công văn], Quốc sử viện [biên  soạn lịch sử], Ngự sử đài [kiểm tra].
-       Vua Lê Thánh Tông chia cả nước ra làm 13 đạo thừa tuyên  do 3 ty cai quản là Đô ty [quân sự], Hiến ty [xử án], Thừa ty [hành chánh]; dưới có phủ, huyện, châu [miền núi], xã.
-       Khi giáo dục phát triển, những người đỗ đạt làm quan, giáo dục thi cử trở thành nguồn đào tạo quan lại.
Dưới thời Lê bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh.
Nhận xét về cuộc cải cách của Lê Thánh Tông :
Đây là cuộc cải cách hành chính lớn toàn diện được tiến hành từ trung ương đến địa phương. Cải cách để tăng cường quyền lực của nhà vua. Quyền lực tập trung trong tay vua, chứng tỏ bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế nhà Lê đạt đến mức độ cao, hoàn thiện.

Sơ đồ tổ chức chính quyền thời Lê sơ [1428-1527]

Lược đồ hành chính nước Đại Việt thời Lê sơ 1428 - 1527
2. Luật pháp và quân đội
* Luật pháp
-       1042 Vua Lý Thái Tông ban hành Hình thư [bộ luật đầu tiên].
-       Thời Trần: Hình luật.
-       Thời Lê biên soạn một bộ luật đầy đủ gọi là Quốc triều hình luật[ luật Hồng Đức ].
-       Luật pháp nhằm bảo vệ quyền hành của giai cấp thống trị, an ninh đất nước và một số quyền lợi chân chính của nhân dân.
* Quân đội: được tổ chức quy củ:
-       Cấm binh [bảo vệ kinh thành] và quân chính quy bảo vệ đất nước
-       Ngoại binh [lộ binh]: tuyển theo chế độ ngụ binh ư nông.
3. Hoạt động đối nội và đối ngoại
* Đối nội
-       Quan tâm đến đời sống nhân dân.
-       Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.
* Đối ngoại
-       Với nước lớn phương Bắc:
+         Quan hệ hòa hiếu.
+         Đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
-       Với: Chămpa, Lào, Chân Lạp có lúc thân thiện, có lúc xảy ra chiến tranh.

 CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
[TRONG CÁC THẾ KỶ X - XV]

1. Mở rộng, phát triển nông nghiệp
* Bối cảnh lịch sử thế kỷ X - XV
-       Thế kỷ X - XV là thời kỳ của triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ.
-       Đây là giai đoạn đầu của thế kỷ phong kiến độc lập, đồng thời cũng là thời kỳ đất nước thống nhất.
-       Bối cảnh này rất thuận lợi tạo điều kiện để phát triển kinh tế.
* Diện tích đất ngày càng mở rộng nhò:
-       Nhân dân tích cực khai hoang vùng châu thổ sông lớn và ven biển.
-       Các vua Trần khuyến khích các vương hầu quý tộc khai hoang lập điền trang.
-       Vua Lê cấp ruộng đất cho quý tộc, quan lại đặt phép quân điền.
-       Thủy lợi được nhà nước quan tâm mở mang.
-       Nhà Lý đã cho xây đắp những con đê đầu tiên.
-      1248 Nhà Trần cho đắp đê quai vạc dọc các sông lớn từ đầu nguồn đến cửa biển. Đặt cơ quan: Hà đê sứ trông nom đê điều:
-       Các nhà nước Lý - Trần - Lê đều quan tâm bảo vệ sức kéo, phát triển của giống cây nông nghiệp.
-       Nhà nước cùng nhân dân góp sức phát triển nông nghiệp.
-       Chính sách của nhà nước đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển , đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc, trật tự xã hội ổn định, độc lập được củng cố.

Cảnh đắp đê dưới thời Trần
2. Phát triển  thủ công nghiệp
* Thủ công nghiệp trong nhân dân
-       Các nghề thủ công cổ truyền như: Đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
-       Các ngành nghề thủ công ra đời nhưThổ Hà, Bát Tràng.
+         Do truyền thống nghề nghiệp vốn có, trong bối cảnh đất nước có điều kiện phát triển mạnh.
+         Do nhu cầu xây dựng cung điện, đền chùa nên nghề sản xuất gạch, chạm khắc đá đều phát triển.
* Thủ công nghiệp nhà nước
-       Nhà nước được thành lập các quan xưởng [Cục bách tác] Tập trung thợ giỏi trong nước sản xuất: tiền, vũ khí, áo mũ cho vua quan, thuyền chiến.
-       Sản xuất được một số sản phẩm kỹ thuật cao như: Đại bác, thuyền chiến có lầu.
* Nhận xét: Các ngành nghề thủ công phong phú. Bên cạnh các nghề thủ công cổ truyền đã phát triển những nghề mới yêu cầu kỹ thuật cao: dúc súng, đóng thuyền.
* Mục đích: phục vụ nhu cầu trong nước là chính.Chất lượng sản phẩm tốt.

Thạp gốm hoa nâu lớn trang trí văn hoa sen, thời Trần, cao 65cm

Thuyền Cổ Lâu là loại thuyền chiến lớn, đóng đinh sắt, có hai tầng và hàng chục tay chèo, hai người chèo một mái và được xem là đã tạo ra một tốc độ lớn khi có thủy chiến.
3. Mở rộng thương nghiệp
Nội thương:
 -     Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở khắp nơi, là nơi nhân dân trao đổi sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp.
-       Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn [36 phố phường] ,trung tâm buôn bán và làm nghề thủ công.
* Ngoại thương
-       Thời Lý - Trần ngoại thương khá phát triển, nhà nước cho xây dựng nhiều bến cảng để buôn bán với nước ngoài.
-       Vùng biên giới Việt Trung cũng hình thành các đặc điểm buôn bán.
-       Thời Lê: Ngoại thương bị thu hẹp.
* Nguyên nhân sự phát triển:
-       Nông nghiệp thủ công phát triển thúc đẩy thương nghiệp phát triển.
-       Do thống nhất tiền tệ, đo lường.
-       Thương nghiệp mở rộng song chủ yếu phát triển nội thương, còn ngoại thương mới chỉ buôn bán với các nước Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
4. Tình hình phân hóa xã hội và cuộc đấu tranh của nông dân
Sự phát triển kinh tế trong hoàn cảnh chế độ phong kiến thúc đẩy sự phân hóa xã hội:
-       Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay địa chủ, quý tộc, quan lại.
-       Giai cấp thống trị ngày càng ăn chơi, xa xỉ không còn chăm lo đến sản xuất và đời sống nhân dân.
-       Thiên tai, mất mùa đói kém làm đời sống nhân dân cực khổ.
-       Dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ: Từ 1344 đến cuối thế kỷ XIV nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra làm chính quyền nhà Trần rơi vào khủng hoảng.

Video liên quan

Chủ Đề