Tính năng plug and play là gì

Plug and play là gì ? là một trong những từ khóa được search nhiều nhất về chủ đề plug and play là gì . Trong bài viết này, vietvuevent.vn sẽ viết bài viết Plug and play là gì ? Các chức năng trong Windows XP

Nghĩa Của Từ Plug And Play Là Gì, Plug And Play Là Gì 2

Plug and play là gì ? Các chức năng trong Windows XP

1. DNS Client

Đây là dịch vụ phân giải và cất giấu tên miền DNS, cho phép nền tảng truyền thông tin với các domain cụ thể thay vì phải nhớ địa chỉ IP. gợi ý trong trình duyệt web, user chỉ việc gõ //quantrimang.com/ thay vì phải nhớ địa chỉ IP của website.

Bạn đang xem: Plug and play là gì

Đang xem: Plug and play là gì

Nếu người dùng tắt dịch vụ này, họ sẽ vô hiệu hóa khả năng phân giải domain thành địa chỉ IP nên k thể mở trình duyệt website giống như cách thông thường được.

2. Network Connections

Dịch vụ Network Connections thống trị các liên kết mạng và dial-up cho máy tính, bao gồm cả thông báo tình trạng và cấu ảnh. Dịch vụ này là yếu tố đảm bảo hiển nhiên rằng máy tính của user có thể mạng với các máy tính không giống và với online Internet. Nếu dịch vụ này bị vô hiệu hóa, người dùng sẽ không cấu ảnh được online. Các liên kết online mới k thể được xây dựng và các dịch vụ cần thông tin mạng sẽ bị lỗi.

3. Plug and Play

Dịch vụ Plug and Play [trước đây được biết giống như dịch vụ “Plug and Pray” do thể hiện tính không chắc chắn của nó] nhận dạng ngay khi phần cứng mới được lắp thêm vào máy tính. Dịch vụ này dò tìm các phần cứng mới và auto cấu hình cho chúng để máy tính có thể dùng được luôn. Dịch vụ Plug and Play thường bị lầm lẫn với dịch vụ Universal Plug and Play [uPNP]. Đây là một phương pháp để máy tính cài hệ điều hành Windows XP đủ nội lực phát hiện ra các tài nguyên trực tuyến mới [khác với các yếu tố phần cứng nội bộ].

Nếu máy tính k có tính năng này, nền móng sẽ trở nên không ổn định và sẽ k nhận biết được phần cứng mới. Mặt không giống, uPNP không quan trọng và user đủ sức vô hiệu hoá mà không hề lo lắng điều gì. Cùng với uPNP, user còn đủ sức vô hiệu hóa tính năng SSDP Discovery Service.

4. Print Spooler

Mỗi máy tính cần nối với máy in bên ngoài. Nếu user mong muốn máy tính của họ có thể in được tài liệu thì không nên vô hiệu quá tính năng Print Spooler. Chúng cai quản toàn bộ các hoạt động in ấn của máy tính. Còn nếu người dùng không sử dụng máy in thì có thể vô hiệu hóa tính năng này.

5. Remote Procedure Call [RPC]

6. Workstation

giống như là một cầu nối cho nhiều dịch vụ, Workstation sẽ cung cấp cho các liên kết từ xa với các tài nguyên online. Đặc biệt, dịch vụ này cung cấp các gắn kết mạng và cấp độ mạng cho các tài nguyên được tìm thấy sử dụng các dịch vụ Microsoft Network. Ví như dùng để share máy in, kết nối từ xa với các thiết bị Windows Media, Windows Home Server. Nếu vô hiệu hóa dịch vụ này, máy tính sẽ k thể kết nối từ xa với các tài nguyên mạng Microsoft Network.

7. Network Location Awareness [NLA]

Dịch vụ này có liên quan đến Workstation, vô hiệu hóa Network Location Awareness đủ nội lực sử dụng mẹo đây vài năm, khi đó máy tính chỉ hoạt động độc lập và k nối online. Nhưng hiện tại, khi Wi-Fi có ở mọi nơi, Network Location Awareness sẽ cung cấp cho việc tụ họp và lưu trữ cấu ảnh trực tuyến, thông tin nội bộ và các vận dụng thông báo khi thông tin này cải thiện. Ngòai ra, chức năng này còn liên quan đến các dịch vụ không giống trong hệ điều hành Windows. Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng này sẽ không thể gắn kết đầy đủ và dùng các mạng k dây.

8. DHCP Client

Dynamic hosting Configuration Protocol [DHCP] là dịch vụ cung cấp bí quyết xây dựng các thông số cần thiết cho hoạt động của trực tuyến TCP/IP giúp giảm khối lượng công việc cho quản trị nền móng.

DHCP cho phép nền tảng auto lấy các thông tin địa chỉ IP, máy chủ WINS, định tuyến,… Chúng yêu cầu update các bản ghi trong các nền móng tên miền DNS động như Active Directory của Microsoft. Nếu user vô hiệu hóa chức năng này sẽ không sử dụng tê liệt máy tính nhưng sẽ làm cho việc quản trị trở nên khó khăn hơn nhiều. không có chức năng DHCP Client, quản trị online sẽ phải đặt các địa chỉ IP bằng tay cho mỗi máy tính setup hệ điều hành Windows XP trên mạng.

9. Cryptographic Services

Mỗi tháng, Microsoft phân phối các bản vá lỗi và cập nhật mới được biết đến với tên gọi bản vá ngày thứ ba [“Patch Tuesday”] vì các bản nâng cấp được phát hành vào ngày thứ 3 trước tiên trong tháng. Dịch vụ Cryptographic Services sẽ support chức năng Automatic Updates. hơn nữa, Cryptographic Services phân phối 3 dịch vụ cai quản khác: Catalog Database Service, Protected Root Service, Key Service và support các thành phần của Task Manager.

10. Automatic Updates

Khi chức năng Automatic Updates được bật, máy tính của người dùng luôn ở tình trạng cải tiến mới từ Microsoft. Còn nếu tắt tính năng này, người dùng sẽ phải tự nâng cấp phần mềm bằng hướng dẫn vào trang cải tiến phiên bản mới của Microsoft.

Điều hướng bài viết

Hé Lộ Cách Làm Cằm V Line Đáng Mơ Ước, Cách Tạo Gương Mặt V
Trị Lao Bằng Phương Pháp Dots Là Gì, Tìm Hiểu Về Phác Đồ Điều Trị Lao

Chủ Đề