Tòa án nhân dân tối cao ở đâu

Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Để đáp ứng những yêu cầu, định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và xu hướng thời đại về Tòa án và xét xử, Tòa án nhân dân tối cao có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo xét xử công bằng, công lý được thực thi một cách tối đa.

I. Giới thiệu về Tòa án nhân dân tối cao

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao

Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền:

- Tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;

- Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định;

- Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử;

- Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.

- Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.

- Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.

2. Cơ cấu, tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm:

- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: gồm các Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao. Tổng số không được quá 17 người, không dưới 13 người.

- Bộ máy giúp việc: Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao; Vụ Tổ chức - Cán bộ; Cục Kế hoạch - Tài chính; Vụ Tổng hợp; Vụ Giám đốc kiểm tra về hình sự, hành chính [Vụ Giám đốc Kiểm tra I]; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Giám đốc kiểm tra về dân sự, kinh doanh, thương mại [Vụ Giám đốc Kiểm tra II]; Vụ Thi đua - Khen thưởng; Vụ Giám đốc kiểm tra về lao động, gia đình và người chưa thành niên [Vụ Giám đốc kiểm tra III]; Vụ Công tác phía Nam; Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học; Báo Công lý; Ban Thanh tra; Tạp chí Tòa án nhân dân.

- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Học viện Tòa án.

Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.

3. Thông tin liên hệ

Địa chỉ : 48 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điện thoại: 0246.274.1133

II. Thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị

1. Đối với thủ tục giám đốc thẩm

Tòa án nhân dân tối cao có quyền kháng nghị giám đốc thẩm các vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau:

- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;

- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng;

- Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.

2. Đối với thủ tục tái thẩm

Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

- Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Theo đó, để được kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, người dân cần có đơn đề nghị gửi đến Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật khi có các căn cứ nêu trên.

III. Thực tiễn xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm tại Tòa án nhân dân tối cao

Công tác giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã từng bước đi vào nền nếp, chất lượng kháng nghị và trả lời đơn tiếp tục được nâng lên, kịp thời phát hiện, khắc phục được nhiều sai sót, vi phạm của các Tòa án. Ngoài ra, trình tự, thủ tục nhận đơn, xử lý đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm về cơ bản được thực hiện đúng pháp luật. Việc chuyển hồ sơ vụ việc theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo yêu cầu của Tòa án nhân dân tối cao về cơ bản đã thực hiện nghiêm túc, đúng thời hạn quy định.

Bên cạnh đó đang còn những tồn tại hạn chế như tỷ lệ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm chưa cao, chưa bảo đảm thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng. Việc thực hiện yêu cầu chuyển hồ sơ giám đốc thẩm cho TANDTC còn chậm, các Thẩm tra viên vẫn chưa phát huy được tính chủ động trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ.

IV. Dịch vụ tố tụng tại Tòa án nhân dân tối cao của Luật Minh Gia

Nhận thấy thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm khi thực hiện người dân thường gặp nhiều vướng mắc do không nắm rõ các quy định của pháp luật về căn cứ giám đốc thẩm, tái thẩm, trình tự, thủ tục tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm nên có thể dẫn đến tình trạng không được thụ lý đơn. Chính vì vậy, có một đơn vị uy tín với những Luật sư nhiều kinh nghiệm là điều cần có khi bạn gặp vướng mắc với thủ tục tại Tòa án nhân dân tối cao.

Luật Minh Gia với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn pháp luật và tố tụng tại Tòa án, đội ngũ Luật sư của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ giải đáp và thực hiện các dịch vụ pháp lý khách hàng yêu cầu trong phạm vi hoạt động của mình.

Quý khách hàng muốn được hướng dẫn, giải đáp về các thủ tục tại Tòa án nhân dân Tối cao có thể lựa chọn một trong các cách thức sau:

✔️ Cách 1: Tư vấn trực tuyến qua điện thoại: Tổng đài 1900.6169 hoặc quý khách có thể đăng ký phút gọi để Luật sư trực tiếp gọi lại cho quý khách.

✔️ Cách 2: Tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc yêu cầu tư vấn trực tiếp ngoài văn phòng: Địa chỉ văn phòng: 218 Hoàng Ngân [dãy sau] – Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội.

✔️ Cách 3: Tư vấn qua Email:

Với phương châm hoạt động “Tâm tâm với công việc, tận tụy với khách hàng”, chúng tôi tin rằng sẽ đón nhận được sự tin tưởng hợp tác của quý khách hàng trên toàn quốc!

Từ sau khi Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 có hiệu lực, cơ cấu tổ chức hệ thống Tòa án Việt Nam đã có nhiều thay đổi cũng như về quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp Tòa án.

Tòa án ở nước ta được chia làm các cấp như sau:

-Tòa án nhân dân tối cao

-Tòa án nhân dân cấp cao

-Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

-Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

-Tòa án quân sự

1. Tòa án nhân dân tối cao [TANDTC]

– TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án các cấp đã có hiệu lực bị kháng nghị theo quy định của pháp luật.

– Trong cơ cấu tổ chức của TANDTC, Hội đồng thẩm phán TANDTC [HĐTP] là cơ quan được trao quyền xét xử, ban hành các nghị quyết hướng dẫn Tòa án các cấp áp dụng thống nhất pháp luật.

– Cơ chế thông qua của HĐTP: xuất phát từ nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số của Tòa án nhân dân, phiên họp của HĐTP phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham gia; quyết định của HĐTP phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

– Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của HDDTP là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị.

2. Tòa án nhân dân cấp cao [TANDCC]

– So với hệ thống Tòa án theo quy định của Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2002, TANDCC là một cấp Tòa án mới được đưa vào hệ thống tổ chức Tòa án Việt Nam.

Tòa án nhân dân cấp cao là một cấp Tòa mới được bổ sung tại Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có hiệu lực vào ngày 1/6/2015. Hiện nay, cả nước có 3 Tòa án nhân dân cấp cao được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, Có thể nhận thấy TANDCC thực hiện cả chức năng giám đốc thẩm, tái thẩm như TANDTC.

– TANDCC có chức năng xét xử phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật vị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Trong cơ cấu của TANDCC, Ủy ban thẩm phán TANDCC là cơ quan được trao quyền tổ chức xét xử, thảo luận và góp ý kiến về báo cáo của Chánh án TANDCC.

Phiên họp của Ủy ban thẩm phán phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự, quyết định của Ủy ban thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [TAND tỉnh]

– TAND tỉnh thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm những vụ việc thuộc thẩm quyền theo quy định của luật tố tụng; phúc thẩm bản án, quyết định của TAND huyện chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND huyện khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, kiến nghị với Chán án TANDCC, Chánh án TANDTC để xem xét kháng nghị.

– TAND tỉnh là Tòa án cấp địa phương nên được pháp luật trao cho thẩm quyền lớn trong việc xét xử, giải quyết các vụ việc.

– Trong TAND tỉnh có các tòa chuyên trách: tòa hình sự, tòa dân sự, tòa hành chính, tòa kinh tế, tòa lao động, tòa gia đình và người chưa thành niên được thành lập để trực tiếp giải quyết các vụ việc.

4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [TAND huyện]

– Khi xét xử, giải quyết các vụ việc, TAND huyện chỉ có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các vụ việc thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của luật tố tụng.

– Ở cấp huyện, các Tòa chuyên trách chỉ được thành lập theo yêu cầu của Chánh án TANDTC, theo yêu cầu và thực tế xét xử ở mỗi TAND huyện.

5. Tòa án quân sự [TAQS]

Các cấp TAQS gồm có:

– TAQS trung ương;

– TAQS quân khu và tương đương;

– TAQS khu vực

Khi xác định thẩm quyền theo vụ việc, TAQS chỉ tham gia giải quyết các vụ việc hình sự theo sự phân định thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng hình sự [BLTTHS]. Theo đó:

– TAQS khu vực có chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

– TAQS quân khu và tương đương có chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS; xét xử phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAQS khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;

– TAQS trung ương có chức năng phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAQS quân khu và tương đương chưa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị.

Như vậy, TAQS chỉ dừng lại ở mức độ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực bị kháng cáo kháng nghị. Giám đốc thẩm và tái thẩm vẫn thuộc chức năng của TANDCC và TANDTC.

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Căn cứ pháp lý: Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.

Video liên quan

Chủ Đề