Vết thương bị nhiễm trùng bao lâu thì lành

 #HETIS #Chamsocvetthuong

Nhiễm trùng vết thương là tình trạng vết thương bị nhiễm khuẩn, hậu quả là vết thương lâu lành, có thể để lại một số biến chứng như sẹo lồi hoặc lõm.

Vết thương nào cũng có một lượng vi khuẩn nhất định, nhưng chỉ có một số vết thương bị nhiễm trùng. Vậy dựa vào cơ sở nào để chấn đoán vết thương bị nhiễm trùng và cách xử trí với loại vết thương này ra sao? Bài viết dưới đây xin chia sẻ một số thông tin để trả lời cho hai câu hỏi trên như sau:

1. Định nghĩa, phân loại

- Vết thương nhiễm trùng là những vết thương có sự xâm nhập của vi khuẩn với số lượng nhất định đủ để gây ra những triệu chứng nhiễm trùng như sưng nóng, đỏ đau, có dịch rỉ viêm, mủ hoặc tổ chức hoại tử.

- Có hai loại nhiễm trùng vết thương: nhiễm trùng nông [nhiễm trùng ở trên lớp cân], nhiễm trùng sâu [nhiễm trùng dưới lớp cân].

2. Nguồn gốc vi khuẩn

- Có sẵn trong cơ thể: thường gặp nhất là các vi khuẩn ở bề mặt da hay thường trú ở lớp niêm mạc.

- Từ cơ quan bị nhiễm trùng, ví dụ như nhiễm trùng vết mổ của viêm ruột thừa. Vi khuẩn tìm thấy ở ruột thừa là nguyên nhân nhiễm trùng vết mổ.

- Từ môi trường bên ngoài: phòng mổ, dụng cụ, thao tác kỹ thuật không đảm bảo vô trùng,...

3. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng vết thương

3.1 Nhiễm trùng nông

Nhiễm trùng xảy ra trong vòng 30 ngày sau khi bị vết thương của lớp da hay dưới da nằm trên cân được biểu hiện bằng:

- Mủ chảy ra từ vết thương hay nơi dẫn lưu.

- Vết thương được đóng kín nhưng dịch tiết có vi khuẩn.

- Phẫu thuật viên phải mở vết thương vì bệnh nhân có sốt hay sưng đau dù cấy dịch vết thương không có vi khuẩn.

3.2 Nhiễm trùng sâu

Do nhiễm trùng nông ăn sâu xuống lớp cân của mô mềm, biểu hiện bằng:

- Phải mở vết thương vì bệnh nhân sốt, sưng đau dù cấy dịch không có vi khuẩn mọc.

- Có ổ áp xe hay biểu hiện nhiễm trùng khi khám, mổ hay xét nghiệm mô học.

- Chụp X- quang hoặc CT nếu vết thương ở mô sâu hoặc có dị vật trong vết thương.

4. Điều trị

Tùy vào mức độ nặng nhẹ, vị trí của vết thương, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà có phương pháp điều trị, chăm sóc khác nhau. Nhìn chung, sẽ cần sử dụng một số liệu pháp điều trị sau:

- Thuốc: thuốc điều trị nhiễm trùng, giảm đau, sưng.

- Sử dụng gạc có khả năng thấm hút dịch tốt như foam, alginate, hydrofiber. Không chỉ vậy, những loại gạc này còn tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức hạt phát triển, giúp quá trình liền thương nhanh hơn.

- Thường xuyên vệ sinh sạch vết thương bằng nước muối sinh lý và dung dịch sát khuẩn. – Có thể sử dụng liệu pháp oxy hyperbaric [HBO] để tăng oxy cho các mô, giúp chúng lành nhanh hơn.

- Sử dụng phương pháp phẫu thuật để làm sạch vết thương hoặc loại bỏ các mô hoại tử, nhiễm trùng. Phẫu thuật cũng cần thiết để loại bỏ dị vật.

- Ăn thực phẩm giàu protein, vitamin, và khoáng chất.

- Tránh căng thẳng, không hút thuốc, sử dụng các chất kích thích vì đây là những yếu tố làm vết thương chậm lành.

- Quản lý tốt các bệnh nền như tiểu đường, cao huyết áp, suy giãn tĩnh mạch,...

Khi vết thương nhiễm trùng mưng mủ bạn cần: Rửa sạch vết thương; loại bỏ vi khuẩn, mô hoại tử; sử dụng thuốc kháng sinh; băng vết thương.

1. Biểu hiện của vết thương nhiễm trùng

Khi bị thương, nếu bạn có những dấu hiệu sau rất có thể bạn đang bị nhiễm trùng vết thương:

– Sốt

– Vết thương có dấu hiệu nhiễm trùng mưng mủ, sưng, đỏ, nóng, đau…, cảm giác đau tăng lên chứ không giảm bớt theo thời gian

– Máu hoặc mủ chảy ra từ vết thương

– Vết thương có mùi hôi….

Vết thương có mủ, sốt, sưng đỏ,…. là biểu hiện của nhiễm trùng vết thương

2. Cách chăm sóc vết thương nhiễm trùng mưng mủ

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vết thương, vị trí của vết thương và khu vực vết thương ảnh hưởng tới mà cách chăm sóc sẽ khác nhau. Bên cạnh đó sức khoẻ của người bệnh và thời gian bị thương cũng là một trong những điều cần lưu ý khi xử lý vết thương bị nhiễm trùng.

Tuy nhiên để chăm sóc vết thương bị nhiễm trùng mưng mủ bạn cần chú ý đến những bước cơ bản nhất dưới đây:

2.1. Rửa sạch vết thương nhiễm trùng mưng mủ

Khi bị nhiễm trùng vết thương bạn nên rửa sạch vết thương với nước muối sinh lý hoặc dung dịch sát khuẩn như Betadine, Povidone…[có thể rửa vết thương với xà phòng nhưng cần chọn loại nhẹ nhàng, không bị kích ứng da khi sử dụng]. Trong lúc rửa bạn có thể cắt mở một phần vết thương để rửa sạch.

Vệ sinh vết thương là bước đầu tiên để xử lý vết thương

2.2. Loại bỏ vi khuẩn, mô hoại tử

Loại bỏ dịch mủ, vi khuẩn, mô hoại tử chính là loại bỏ nguyên nhân gây nhiễm trùng, tránh để tình trạng nhiễm trùng lan rộng vì thế đây cũng là khâu quan trọng bạn cần chú ý. Phương pháp thực hiện bằng các thủ thuật cắt bỏ phần hoại tử [nếu phần hoại tử quá lớn và sâu có thể cần can thiệp bằng phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ].

2.3. Sử dụng thuốc kháng sinh cho vết thương nhiễm trùng mưng mủ

Có thể sử dụng thuốc kháng sinh dạng gel bôi trực tiếp lên vết thương hoặc sử dụng thuốc kháng sinh toàn thân nếu tình trạng nhiễm trùng vết thương nặng.

2.4. Băng vết thương

Nếu vết thương nhẹ bạn có thể không cần băng lại mà chỉ cần sử dụng băng vết thương dạng xịt Nacurgo tạo màng sinh học Polyesteramide bao phủ vết thương, giúp vết thương nhanh lành, hoặc dùng băng keo cá nhân Urgo hay gạc mỏng bao phủ nhằm tránh cọ xát. Đối với vết mổ, trong thời gian đầu nằm viện, người bệnh sẽ được thay tháo băng bởi các ý tá, bác sĩ. Khi xuất viện có thể để vết mổ thoáng và sạch nhưng vẫn ngăn ngừa nhiễm trùng bằng màng sinh học Polyesteramide. Nếu vết thương nặng hơn, bạn có thể dùng Nacurgo xịt lên trước khi quấn băng nhằm kích thích vết thương mau lành.

Băng vết thương sẽ hạn chế việc tiếp xúc gây nhiễm trùng vết thương

Sau khi xử trí vết thương, bạn nên hạn chế vận động tại khu vực có vết thương và tăng cường bổ sung dinh dưỡng để vết thương mau lành

Có hàng trăm lý do khiến bạn gặp phải các vết thương ngoài da ở các vị trí khác nhau như vết thương bàn tay, vết thương ở bắp chân hay đầu gối, vết thương trên mặt… Đó có khi là vết trầy xước nhỏ nhưng cũng có thể là các vết cắt sâu. Với từng loại vết thương khác nhau, thời gian hồi phục cũng khác nhau. Để trả lời cho thắc mắc vết thương ngoài da bao lâu thì khỏi, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây!

I. Các giai đoạn hồi phục vết thương ngoài da

Thông thường, các vết thương ngoài da dù nông hay sâu, dù là vết thương bàn tay, vết thương ở bắp chân, đầu gối hay trên mặt… sẽ đều hồi phục qua 3 giai đoạn chính:

1. Giai đoạn miễn dịch [viêm]

Ở các vết thương hở và bị chảy máu, trong vòng vài phút sẽ thấy máu bắt đầu đông khô lại. Nếu vết thương quá lớn hoặc sâu khiến máu chảy nhiều, điều đầu tiên cần làm chính là cầm máu. Máu sau khi đông khô sẽ tạo thành một lớp vảy cứng bên ngoài để bảo vệ vết thương.

Khi vảy cứng được hình thành, cơ thể sẽ kích hoạt hệ thống miễn dịch để bảo vệ vết thương không bị nhiễm trùng. Lúc này, biểu hiện thường thấy là có chất lỏng trong suốt hoặc vàng nhạt chảy ra từ vết thương. Chất lỏng này gọi là huyết thương và có tác dụng ngăn cản vi khuẩn hay các loài ký sinh trùng xâm nhập.

Bên cạnh đó, bạch cầu và tiểu cầu trong máu sẽ giải phóng ra các chất chống lại vi khuẩn, đồng thời gây hiện tượng viêm tại vết thương. Vết thương sẽ có dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau. Theo thời gian, hiện tượng viêm sẽ giảm dần. Bạch cầu bên cạnh khả năng chống nhiễm trùng còn bắt đầu quá trình khôi phục các mô da tổn thương. Giai đoạn này thông thường kéo dài từ 2-5 ngày.

2. Giai đoạn tăng sinh

Trong khoảng 2-3 tuần, cơ thể sẽ tăng sinh tế bào mới, chữa lành các mạch máu và mô da bị tổn thương. Các tế bào hồng cầu sẽ giúp tạo ra collagen có tác dụng liên kết các tế bào da mới với tế bào da cũ. Các mô hạt được tái tạo để lấp đầy vết thương, da mới cũng dần hình thành trên đó. Khi vết thương lành, vảy cứng sẽ ngày càng co nhỏ lại.

3. Giai đoạn tái tạo da

Khi vết thương dần lành, vảy cứng bong ra, khu vực da quanh vết thương có thể cảm thấy ngứa. Vùng da mới hình thành thường căng bóng hơn và có màu đậm hơn các vùng da xung quanh. Theo thời gian, những vết này có thể mờ dần và biến mất hoàn toàn. Tuy nhiên trong một số trường hợp, thậm chí cần từ vài tháng đến vài năm để vết sẹo hoàn toàn đều màu da với vùng da còn lại.

Với từng người có cơ địa khác nhau mà quá trình hình thành sẹo sẽ khác nhau. Những người có biểu bì da dày thường rất nhanh hồi phục. Ngược lại, những người da mỏng và nhạy cảm có thể rất dễ bị sẹo lồi hoặc sẹo thâm nếu không chăm sóc kịp thời và đúng cách.

➤ Xem thêm: Chăm sóc vết thương hở đúng cách, không xót, mau lành, hạn chế sẹo

II. Vết thương ngoài da bao lâu thì khỏi?

Các vết thương ở vị trí khác nhau, tùy thuộc là vết thương lớn hay nhỏ, nông hay sâu mà có thời gian hội phục khác nhau.

1. Với các vết thương trầy xước

Những vết thương nhỏ do bị trầy xước như vết thương bàn tay hay vết thương đầu gối,… thông thường nếu không có tổn thương sâu và chảy nhiều máu có thể liền lại trong khoảng 5 – 15 ngày. Thời gian hồi phục sẽ tùy thuộc vào cơ địa từng người, cách chăm sóc vết thương cũng như chế độ ăn uống, sinh hoạt.

2. Với các vết thương cần khâu và cắt chỉ

  • Các vết thương sâu có thể gặp phải do tai nạn giao thông hay tai nạn lao động. Trong một số trường hợp, cần khâu lại để cố định vết thương, ngăn ngừa nhiễm trùng và giúp vết thương chóng lành. Lúc này, các bác sĩ sẽ dùng chỉ y khoa chuyên dụng để khâu vết thương. Đó có thể là chỉ tự tiêu hoặc chỉ không tiêu. Đối với vết thương khâu bằng chỉ tự tiêu, thông thường sau khoảng 7-10 ngày, vết thương sẽ bắt đầu khô se và liền miệng.
  • Còn các vết thương lớn, sâu và nghiêm trọng hơn hay cần phải phẫu thuật, bác sĩ có thể cần dùng chỉ không tiêu. Điều này giúp đảm bảo an toàn và hạn chế các biến chứng có thể xảy ra. Khoảng 10 – 21 ngày sau khi phẫu thuật là vết thương có thể được cắt chỉ. Lúc này, người bệnh cần tới các cơ sở y tế để được bác sĩ hay y tá xử lý vết thương chứ tuyệt đối không tự ý cắt chỉ tại nhà, tránh gặp phải những rủi ro không đáng có.

➤ Xem thêm: Cách phòng ngừa và xử lý nhiễm trùng vết mổ

III. Các yếu tố có thể làm chậm quá trình lành thương

Có nhiều yếu tố có thể làm chậm quá trình hồi phục các vết thương ngoài da, bao gồm:

  • Chế độ ăn uống không đảm bảo khiến người bệnh có thể thiếu đạm, thiếu hụt các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu. Đây đều là các chất cần bổ sung cho quá trình liền thương.
  • Tuổi tác: người cao tuổi thường sẽ liền thương chậm hơn so với người trẻ.
  • Người mắc bệnh đái tháo đường, người đang điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch như corticoid hay người thực hiện hóa trị liệu ung thư,… có thời gian hồi phục vết thương kéo dài hơn so với bình thường.
  • Chăm sóc, vệ sinh vết thương không đúng cách: Sử dụng các sản phẩm chăm sóc vết thương chứa cồn, oxy già… làm tổn thương mô hạt, cản trở lành thương tự nhiên.

IV. Bí quyết chăm sóc vết thương ngoài da chóng khỏi

1. Sát trùng vết thương sạch sẽ

Nguyên tắc đầu tiên trong xử lý các vết thương ngoài da là cần sát trùng vết thương cẩn thận, tránh tình trạng nhiễm trùng. Cần loại bỏ bụi bẩn khỏi vết thương bằng cách rửa với nước sạch hay nước muối sinh lý. Nếu có các dị vật hay mảnh vỡ đâm vào vết thương thì hãy dùng kẹp hay nhíp cẩn thận lấy chúng ra. Sau đó sát trùng vết thương với các dung dịch kháng khuẩn, giữ vết thương luôn sạch sẽ và khô thoáng.

Hiện nay, có rất nhiều loại dung dịch kháng khuẩn phổ biến được nhiều người sử dụng như dung dịch kháng khuẩn ion Dizigone, cồn 70 độ, dung dịch Povidone iod, oxy già,… Tuy nhiên, cần lưu ý khi sát khuẩn bằng các dung dịch chứa cồn và oxy già vì thường gây xót có thể khiến vết thương chậm lành hơn do làm tổn thương các tế bào hạt hay nguyên bào sợi.

Ngoài ra, trong một số trường hợp vết thương nặng và sâu, có thể cần sát khuẩn bằng kháng sinh. Nên nhớ bạn chỉ dùng kháng sinh khi có các chỉ định cụ thể của bác sĩ thay vì tự ý sử dụng bừa bãi.

➤ Xem thêm: 5 loại thuốc sát trùng vết thương tốt nhất hiện nay 

2. Dưỡng ẩm vết thương

Vết thương được dưỡng ẩm và cung cấp đủ dưỡng chất sẽ nhanh chóng liền lại. Chính vì vậy mà dưỡng ẩm vết thương sau khi sát trùng là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó, việc này có thể giúp hạn chế quá trình hình thành sẹo, giúp da nhanh chóng đều màu hơn khi vết thương đã lành. Các loại kem dưỡng ẩm thường được ưu lựa chọn là Kem Dizigone nano bạc, Gel Su bạc, Gengigel,…

Ngoài ra, bạn cũng có thể dưỡng ẩm vết thương bằng các nguyên liệu tự nhiên như dầu dừa, lô hội,…

Bộ đôi dung dịch kháng khuẩn và kem bôi phục hồi, tái tạo da đang được tin dùng rất rộng rãi hiện nay là Dizigone.

  • Dung dịch Dizigone có khả năng kháng khuẩn mạnh nhưng lại không gây xót, kích ứng da, niêm mạc. Khi sử dụng Dizigone để lau rửa vệ sinh, vết thương được đảm bảo sạch sẽ, không nhiễm trùng và khô se nhanh chóng.
  • Sau khi tổn thương da khô se, tuýp kem bôi dizigone nano bạc sẽ cung cấp độ ẩm và dưỡng chất để vết thương bong vảy và lành lại nhanh nhất, hạn chế sẹo và vết thâm. Đồng thời, thành phần nano bạc còn giúp duy trì hiệu lực kháng khuẩn kéo dài và tăng cường tác dụng của dung dịch kháng khuẩn.

Xem thêm phản hồi khách hàng và đặt mua bộ sản phẩm Dizigone qua Shopee: 

3. Chế độ dinh dưỡng hợp lý

Chế độ dinh dưỡng hợp lý cũng là một yếu tố cần đảm bảo để giúp vết thương chóng lành.

Nên ăn các loại thực phẩm giàu đạm như thịt lợn, cá, trứng,… để kích thích tạo tế bào mới. Bổ sung thực phẩm giàu vitamin C như cam, ổi, bưởi,… để giúp tăng cường miễn dịch và hạn chế nhiễm trùng vết thương.

Bên cạnh đó, bạn cũng nên kiêng một số loại thực phẩm có nguy cơ để lại sẹo như thịt bò, rau muống, đồ nếp, thịt gà,… Với một số người bệnh, cần kiêng ăn hải sản vì nguy cơ gây dị ứng.

Tùy thuộc vào cơ địa từng người, vị trí, tình trạng vết thương và cách chăm sóc mà thời gian lành thương có thể khác nhau. Để được tư vấn và giải đáp thắc mắc về cách chăm sóc vết thương ngoài da, gọi ngay HOTLINE 19009482 [trong giờ hành chính] hoặc 0964619482 [ngoài giờ hành chính].

Theo Viendalieu.com.vn tổng hợp

Dược sỹ Hải Yến có 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chăm sóc da liễu. Nghiên cứu chuyên sâu về các bệnh ngoài da do nấm như: hắc lào, lang ben, nấm da đầu, nấm móng, nấm kẽ. Với những hiểu biết sâu rộng về các bệnh nấm ngoài da, tôi luôn mong muốn tìm ra giải pháp nhanh chóng – an toàn – hiệu quả nhất cho người bệnh.

Video liên quan

Chủ Đề