Vốn điều lệ của công ty cổ phần là bao nhiêu

Cổ phần là thuật ngữ quen thuộc đối với doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng. Nhìn chung mỗi doanh nghiệp đều có một định hướng phát triển riêng và sử dụng cổ phần như một công cụ để theo đuổi định hướng đó. Qua bài viết Luật Minh Gia tư vấn về cách tính vốn điều lệ của công ty cổ phần để doanh nghiệp áp dụng có hiệu quả lại đúng quy định pháp luật.

1.  Tư vấn về công ty cổ phần và vốn điều lệ của công ty cổ phần

- Công ty cổ phần là công ty đối vốn nên cổ phần được xem như là linh hồn của loại hình doanh nghiệp này và người sở hữu cổ phần chính là những ông chủ. Tuy nhiên khác với những loại hình doanh nghiệp còn lại, người sở hữu cổ phần chưa chắc đã tham gia vào quá trình điều hành doanh nghiệp mà họ chỉ đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận còn việc điều hành thì họ lại giao cho chủ thể khác. Do đó, quyền năng của cổ phần cũng tương đối đa dạng và được thể hiện ở từng trường hợp khác nhau đặc biệt là ở khâu lấy ý kiến trong cuộc học Đại hội đồng cổ đông.

- Một thực tế là nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong cách xác định tổng cổ phần sau khi phát hành và thường nhầm lẫn giữa cổ phần và lợi nhuận thu được từ việc phát hành cổ phần. Luật Minh Gia gửi đến bạn tình huống dưới đây để bạn tham khảo và xử lý phù hợp với tình huống của mình.

>> Tư vấn quy định về vốn điều lệ, gọi: 1900.6169

2. Cách tính vốn điều lệ sau khi phát hành cổ phần?

Câu hỏi của khách hàng:

Xin chào luật sư. Tôi có 1 cầu hỏi về phát hành cổ phần như sau: Tôi có công ty hiện đang là TNHH và sắp tới sẽ chuyển qua hình thức công ty cổ phần. Sau khi chuyển qua Công ty CP thì và vốn 10 tỷ. 1 CP là 10K nên sẽ phát hành 1 triệu CP. Công ty làm ăn có lãi và tôi chấp nhận cho thêm 1 cổ đông mới góp vốn vào công ty trong thời gian sắp tới. Khi góp vốn thì tôi sẽ định giá công ty ví dụ là 40 tỷ đồng. Cho thêm 1 cổ đông góp 4 tỷ và chia 10% cổ phần. Trường hợp định giá công ty 40 tỷ này là tôi tự định và bên cổ đông mới cũng chấp nhận điều này. Nghĩa là giá CP lúc này sẽ là 40K/1CP Câu hỏi ở đây là trường hợp như thế này thi các thủ tục làm tăng vốn sẽ cần những thủ tục gì về mặt thay đổi giấy giấy tờ và các giấy tờ minh chứng cho lần phát hành cổ phiếu này? Tôi hiểu là vốn lúc đầu là 10 tỷ + 4tỷ mới góp vào thì sẽ là vốn 14 tỷ. Trước giờ tôi chỉ có kinh nghiệm về công ty TNHH. Nghĩa là đang hiểu vốn góp bao nhiêu thì giá trị công ty chỉ chừng đấy và ko có khái niệm giá cổ phần tăng lên hay giảm xuống nên muốn hỏi về chổ này. Mong luật sư tư vấn giúp.

Giải đáp:

Thứ nhất, thủ tục tăng vốn điều lệ Công ty cổ phần

Công ty của bạn đang có nhu cầu tăng vốn điều lệ thông qua hình thức chào bán cổ phần triêng lẻ, vì vậy trước khi tiến hành thủ tục tăng vốn điều lệ thì Công ty phải tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để nhất trí tăng vốn điều lệ. Sau khi Đại hội đồng cổ đông đã họp và tiến hành thông qua việc tăng vốn điều lệ thì Hội đồng quản trị sẽ tiến hành chào bán cổ phần theo quy định pháp luật. Kết thúc hoạt động chào bán cổ phần công ty phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần, thủ tục như sau:

- Căn cứ pháp lý: Điều 51 Nghị định 01/2021 NĐ-CP

- Hồ sơ bao gồm:

+Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

+ Biên bản họp và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn điều lệ;

+ Biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng quản trị về đăng ký thay đổi vốn điều lệ;

+ Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư;

+ Văn bản ủy quyền [nếu có].

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở.

Ngoài các giấy tờ nêu trên, công ty không phải cung cấp thêm giấy tờ gì khi tiến hành thủ tục thay đổi vốn điều lệ tại Phòng đăng ký kinh doanh.

Thứ hai, vốn điều lệ sau khi có thêm cổ đông.

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì vốn ban đầu của công ty là 10 tỷ tương ứng với 10.000/cổ phần, khi phát hành cổ phần để tăng vốn điều lệ thêm 4 tỷ thì công ty bán với giá 40.000/ cổ phần. Trong trường hợp này, mệnh giá cổ phần tại thời điểm công ty đăng ký chuyển đổi từ công ty TNHH sang công ty cổ phần có sự chênh lệch với mệnh giá cổ phần tại thời điểm công ty phát hành cổ phần để tăng vốn điều lệ, vì vậy vốn điều lệ sau khi phát hành cổ phần của công ty không phải là 14 tỷ mà được tính theo công thức sau:

Bước 1: Tính số vốn điều lệ tăng thêm = [ 4 tỷ / 40.000 ] x 10.000 = 1 tỷ, trong đó:

4 tỷ/ 400.000 là số cổ phần công ty phát hành thêm

10.000 là mệnh giá cổ phần công ty đã đăng ký tại thời điểm chuyển đổi

Bước 2: Tổng vốn điều lệ sau khi tăng = 10 tỷ + 1 tỷ = 11 tỷ, trong đó:

10 tỷ là vốn điều lệ ban đầu

01 tỷ là vốn điều lệ tăng thêm đã tính ở bước 1

Như vậy sau khi phát hành cổ phần thì vốn điều lệ của công ty là 11 tỷ vì dù người mua phải chi trả số tiền là 4 tỷ nhưng chỉ được chuyển vào vốn điều lệ là 01 tỷ theo công thức nêu trên còn 3 tỷ là thặng dư vốn để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Giá trị của công ty sẽ được xác định dựa trên tình trạng hiện tại của doanh nghiệp như vốn điều lệ, tài sản hiện có, uy tín, lĩnh vực hoạt động… Vì vậy giá trị của công ty không đương nhiên được hiểu là vốn điều lệ mà vốn điều lệ chỉ là một căn cứ để xác định giá trị của công ty. Do đó, trước khi phát hành hoặc chuyển nhượng cổ phần, doanh nghiệp thường tổ chức định giá chuyên nghiệp để xác định giá trị của doanh nghiệp hoặc bên mua và bên bán có thể tự định giá với nhau.

Trân trọng.

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp được ưu tiên lựa chọn không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới. Hầu hết mọi người thường nghĩ công ty cổ phần có phạm vi hoạt động rộng và vốn điều lệ thường lớn. Thực tế, thì pháp luật không quy định về mức vốn điều lệ dựa trên loại hình công ty mà phụ thuộc vào một số ngành nghề nhất định. Quý khách hàng có thể tham khảo bài viết này để xác định mức vốn điều lệ phù hợp khi thành lập công ty cổ phần theo qui định của pháp luật Việt Nam.

Căn cứ pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2020;
  • Nghị định 01/2021/NĐ – CP ngày 04/01/2021;
  • Thông tư 01/2021/TT – BKHĐT ngày 16/03/2021
  • Các văn bản pháp luật khác có liên quan [Luật Ngân hàng, Luật các tổ chức tín dụng, Luật du lịch, Luật kinh doanh bảo hiểm,…].

Khái quát về vốn điều lệ của công ty cổ phần

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ của nó được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Từ đó ta hiều vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Vốn điều lệ của công ty có thể được thay đổi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi thay đổi vốn điều lệ, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.

Xác định mức vốn điều lệ khi thành lập công ty cổ phần

Cá nhân, tổ chức có quyền thành lập công ty cổ phần khi đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành, cá nhân, tổ chức tự do quyết định mức vốn điều lệ cụ thể khi đăng ký thành lập công ty, trừ ngành nghề mà pháp luật có yêu cầu mức vốn tối thiểu khi đăng ký.

Cá nhân, tổ chức có thể xác định vốn điều lệ của công ty dựa trên các căn cứ sau:

  • Khả năng, năng lực tài chính của cá nhân, tổ chức;
  • Phạm vi, quy mô và lĩnh vực hoạt động của công ty;
  • Chi phí hoạt động thực tế của công ty sau khi thành lập [vì vốn điều lệ của công ty để sử dụng cho các hoạt động của công ty sau khi thành lập];
  • Giá trị hợp đồng sẽ ký kết với đối tác……..

Việc xác định vốn điều lệ còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà công ty dự định hoạt động. Đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định và ký quỹ thì vốn điều lệ của công ty phái đáp ứng điều kiện của pháp luật. Cụ thể:

Đối với ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định

Trước tiên ta phải hiểu vốn pháp định là gì? Vốn pháp định là số vốn tối thiểu để công ty được thành lâp theo quy định của nhà nước. Chỉ một số ngành nghề cụ thể nhà nước quy định vốn pháp định mới phải áp dụng.

Khi công ty đăng ký hoạt động ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định thì vốn điều lệ của công ty không được thấp hơn mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh đó. Nhà nước không quy định mức vốn điều lệ tối đa.

Một số ngành nghề có vốn pháp định như: kinh doanh vận tải hàng không, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ….

Đối với ngành nghề kinh doanh yêu cầu ký quỹ

Kỹ quỹ là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh.

Theo đó, khi kinh doanh những ngành nghề yêu cầu ký quỹ thì công ty phải có tài liệu chứng minh đã ký quỹ số tiền mà pháp luật quy định. Nhà nước quy định mức ký quỹ cụ thể đối với từng ngành nghề tại các văn bản pháp luật.

Một số ngành nghề yêu cầu ký quỹ như: Kinh doanh dịch vụ lữ hành [du lịch], kinh doanh dịch vụ việc làm, kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động, sản xuất phim ….

Lưu ý: Quý khách hàng gửi cho Công ty luật Việt An danh sách ngành nghề mà công ty dự định kinh doanh. Công ty luật Việt An sẽ tư vấn cụ thể hơn cho quý khách hàng về mức vốn điều lệ và điều kiện để thành lập công ty [nếu có].

Thủ tục góp vốn điều lệ

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

Nếu sau thời hạn quy định nêu trên có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện như sau:

  • Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
  • Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
  • Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
  • Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

Lưu ý: Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Hình thức góp vốn/ thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi thành lập công ty

Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Hình thức góp vốn cụ thể như sau:

  • Đối với hình thức góp vốn bằng tiền mặt: cổ đông là cá nhân có thể thực hiện góp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc qua phương thức chuyển khoản vào tài khoản của công ty; cổ đông là tổ chức góp vốn bằng hình thức chuyển khoản. Sau khi thành lập công ty liên hệ ngân hàng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam đăng ký mở tài khoản. Lưu ý, tài khoản của công ty phải được thông báo cho Cơ quan thuế quản lý của công ty theo qui định.
  • Đối với hình thức góp vốn bằng tài sản: cổ đông phải chuyển quyền sở hữu tài sản theo qui định sau:
  • Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
  • Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

Công ty luật Việt An đã có hướng dẫn về thủ tục này, Qúy khách hàng quan tâm xin vui lòng xem bài viết tại Website của Luật Việt An.

Một số lưu ý về vốn điều lệ khi thành lập công ty cổ phần

  • Vốn điều lệ là căn cứ để tính lệ phí môn bài hàng năm của doanh nghiệp. Với mức vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống, lệ phí môn bài hàng năm là 2.000.000 đồng và 3.000.000 đồng với mức vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng trở lên.
  • Cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
  • Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà các cổ đông không góp đủ vốn như cam kết và Công ty không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Một số câu hỏi có liên quan đến vốn điều lệ

Cá nhân muốn góp vốn điều lệ bằng xe ô tô con của mình có được không?

Xe ô tô con sẽ được các cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Sau khi được định giá, chiếc ô tô cần được chuyển quyền sở hữu từ cá nhân sang tài sản của của công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Cổ đông sở hữu vốn điều lệ nhiều nhất đương nhiên là chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần?

Thành viên hội đồng quản trị là người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty. Thành viên hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty và chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị. Vì vậy, chủ tịch hội đồng quản trị có thể là cá nhân không sở hữu vốn điều lệ của công ty.

Công ty tôi có 03 cổ đông và chúng tôi muốn tất cả các quyết định của công ty đều phải được 03 cổ đông đồng ý có được không?

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết hoặc do điều lệ công ty quy định. Đối với các nội dung thay đổi của công ty như: Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; Tổ chức lại, giải thể công ty,… sẽ được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành hoặc do Điều lệ công ty quy định. Như vậy, công ty có thể quy định cụ thể % số phiếu biểu quyết dự họp cũng như tán thành trong điều lệ của công ty để các quyết định của công ty phải được cả 03 cổ đồng đồng ý.

Dịch vụ tư vấn thành lập công ty của Công ty luật Việt An

  • Tư vấn trước thành lập: Tư vấn loại hình doanh nghiệp, tư vấn về tên doanh nghiệp [tư vấn và tra cứu tên], ngành nghề kinh doanh, trụ sở, mức vốn đăng ký, chức danh người quản lý, tư vấn khả năng đăng ký tên doanh nghiệp đồng thời là nhãn hiệu…
  • Soạn thảo hồ sơ thành lập doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu của khách hàng và quy định của pháp luật;
  • Soạn thảo hồ sơ thành lập công ty và điều lệ công ty theo yêu cầu;
  • Khắc con dấu tròn theo yêu cầu;
  • Đăng bố cáo thông tin đăng ký doanh nghiệp
  • Hướng dẫn và hỗ trợ đăng ký sử dụng chữ ký số nộp thuế điện tử
  • Hướng dẫn nộp tờ khai, thuế môn bài;
  • Hướng dẫn tài khoản ngân hàng cho công ty;
  • Soạn thảo hồ sơ nội bộ cho doanh nghiệp;
  • Hồ sơ phát hành hóa đơn lần 1 và đặt in hóa đơn cho doanh nghiệp. [Chi phí in hóa đơn, chi phí kiểm tra trụ sở khách hàng thanh toán theo số lượng đặt in].

Video liên quan

Chủ Đề