Ý thức tự học của sinh viên sư phạm

  • Từ khóa:
  • kĩ năng
  • kĩ năng tự học
  • sinh viên
  • giáo dục mầm non

Tự học là yếu tố quyết định chất lượng học tập của sinh viên. Tự học giúp người học hiểu sâu, mở rộng, củng cố và ghi nhớ bài học một cách vững chắc và vận dụng để giải quyết nhiệm vụ học tập. Tuy nhiên, việc tự học của sinh viên nói chung, sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội còn tồn tại nhiều bất cập. Bài báo trình bày thực trạng kĩ năng tự học của sinh viên chính quy ngành Giáo dục mầm non Trường Đại học Thủ đô Hà Nội và một số yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng tự học của các em. Đây là cơ sở để tìm ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao ý thức tự học của sinh viên, giúp các em đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình học tập.

Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức [2009]. Lí luận dạy học đại học. NXB Đại học Sư phạm.

Hoàng Phê [2011]. Từ điển tiếng Việt. Trung tâm từ điển, NXB Đà Nẵng.

Levitov H.D [1963]. Tâm lí học lao động. NXB Matxcova.

Lưu Xuân Mới [2000]. Lí luận dạy học đại học. NXB Giáo dục.

Nguyễn Hiến Lê [1992]. Tự học - một nhu cầu của thời đại. NXB Văn hóa - Thông tin.

Nguyễn Thị Cúc [2011]. Thực trạng kĩ năng tự học môn Tâm lí học, Giáo dục học của sinh viên sư phạm Trường Đại học An Giang. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học An Giang, số 46, tr 1-4.

Nguyễn Văn Đồng [2009]. Tâm lí học giao tiếp. NXB Chính trị - Hành chính.

Phan Văn [1987]. Công tác độc giả. NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.

Phí Đình Khương, Lâm Thùy Dương [2020]. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Đại học Thái Nguyên. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 5, tr 300-305.

Quốc hội [2005]. Luật Giáo dục. Luật số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005.

Tải xuống

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đề tài THỰC TRẠNG KỸ NĂNG TỰ HỌC NGOÀI LỚP HỌC CỦA SINH VIÊN CHÍNH QUY SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐHSP TP. HỒ CHÍ MINH Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Thu Huyền Thành phố Hồ Chí Minh – 20 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4 7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TỰ HỌC NGOÀI LỚP HỌC CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 6 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ngoài nước ....................................................................... 6 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước ....................................................................... 8 1.2. Các khái niệm liên quan .................................................................................. 11 1.2.1. Kỹ năng ......................................................................................................... 11 1.2.2. Tự học ........................................................................................................... 12 1.3. Kỹ năng tự học ngoài lớp của sinh viên sư phạm .............................................. 14 1.3.1. Vai trò của kỹ năng tự học ngoài lớp học với sự hình thành nhân cách của sinh viên sư phạm .................................................................................................... 14 1.3.2. Hệ thống kỹ năng tự học ................................................................................ 16 1.3.3. Một số kỹ năng tự học ngoài lớp học của sinh viên sư phạm ........................ 17 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng tự học ngoài lớp học cho sinh viên sư phạm ............................................................................................................ 25 1.4.1. Bản thân sinh viên........................................................................................... 25 1.4.2. Các yếu tố bên ngoài ...................................................................................... 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG TỰ HỌC NGOÀI LỚP HỌC CỦA SINH VIÊN CHÍNH QUY SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM 2.1. Mô tả thể thức nghiên cứu ............................................................................... 30 2.1.1. Công cụ nghiên cứu ...................................................................................... 30 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 33 2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng kỹ năng tự học ngoài lớp học của sinh viên chính quy sư phạm Trường Đại học Sư phạm TP.HCM ......................................... 38 2.2.1. Thời gian dành cho việc tự học ngoài lớp của sinh viên chính quy sư phạm Trường Đại học Sư phạm TP.HCM ........................................................................ 38 2.2.2. Mức độ ảnh hưởng của các kỹ năng tự học ngoài lớp học đối với kết quả học tập của sinh viên chính quy sư phạm Trường Đại học Sư phạm TP.HCM ............ 40 2.2.3. Thực trạng kỹ năng lập kế hoạch tự học ngoài lớp học của sinh viên chính quy sư phạm Trường Đại học Sư phạm TP.HCM .................................................. 46 2.2.4. Thực trạng kỹ năng đọc sách ngoài lớp học của sinh viên chính quy sư phạm Trường Đại học Sư phạm TP.HCM ....................................................................... 48 2.2.5. Thực trạng kỹ năng ghi chép ngoài lớp học của sinh viên chính quy sư phạm Trường Đại học Sư phạm TP.HCM ....................................................................... 51 2.2.6. Thực trạng kỹ năng ôn tập ngoài lớp học của sinh viên chính quy sư phạm Trường Đại học Sư phạm TP.HCM ....................................................................... 53 2.2.7. Thực trạng kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá của sinh viên chính quy sư phạm Trường Đại học Sư phạm TP.HCM ....................................................................... 55 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng kỹ năng tự học ngoài lớp học của sinh viên chính quy sư phạm Trường trường Đại học Sư phạm TP.HCM ...................... 57 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG TỰ HỌC NGOÀI LỚP HỌC CHO SINH VIÊN CHÍNH QUY SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .................................................................................... 61 3.1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 61 3.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 63 3.2. Một số biện pháp nâng cao kỹ năng tự học ngoài lớp học cho sinh viên chính quy sư phạm Trường Đại học Sư phạm TP.HCM ................................................... 67 3.2.1. Nhóm biện pháp đối với sinh viên sư phạm .................................................. 67 3.2.2. Nhóm biện pháp đối với giảng viên ............................................................... 72 3.2.3. Nhóm biện pháp đối với nhà trường .............................................................. 74 3.2.4. Nhóm biện pháp đối với các tổ chức Đoàn TN – Hội SV ............................. 78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 81 Kết luận .................................................................................................................... 81 Kiến nghị .................................................................................................................. 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Kỹ năng KN Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh ĐHSP TP.HCM Sinh viên SV Giảng viên GV Điểm trung bình ĐTB/ Điểm TB Độ lệch chuẩn Độ LC DANH MỤC CÁC BẢNG STT Ký hiện Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1 Mô tả mẫu khảo sát bằng bảng hỏi 33 2 Bảng 2.2 Mô tả mẫu phỏng vấn 35 3 Bảng 2.3 Thời gian mỗi ngày dành cho việc tự học ngoài lớp học 38 của SV chính quy sư phạm trường ĐHSP TP.HCM 4 Bảng 2.4 Mức độ ảnh hưởng của KN tự học ngoài lớp học nói 41 chung đến kết quả học tập của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP.HCM 5 Bảng 2.5 Mức độ ảnh hưởng của KN tự học cụ thể ngoài lớp học 43 nói chung đến kết quả học tập của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP.HCM 6 Bảng 2.6 Mức độ ảnh hưởng của KN tự học cụ thể ngoài lớp học 45 nói chung đến kết quả học tập của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP.HCM [so sánh điểm trung bình theo khoa] 7 Bảng 2.7 Thực trạng KN lập kế hoạch tự học ngoài lớp học của 46 SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP.HCM 8 Bảng 2.8 Thực trạng KN đọc sách ngoài lớp học của SV chính 48 quy sư phạm Trường ĐHSP TP.HCM 9 Bảng 2.9 Thực trạng KN ghi chép ngoài lớp học của SV chính 51 quy sư phạm Trường ĐHSP TP.HCM 10 Bảng 2.10 Thực trạng KN ôn tập ngoài lớp học của SV chính quy 53 sư phạm Trường ĐHSP TP.HCM 11 Bảng 2.11 Thực trạng KN tự kiểm tra, đánh giá của SV chính quy 55 sư phạm Trường ĐHSP TP.HCM 12 Bảng 2.12 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến KN tự học ngoài lớp học của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP.HCM 57 13 Bảng 3.1 Một số biện pháp nâng cao KN tự học theo đánh giá của 64 SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP.HCM 14 Bảng 3.2 Kế hoạch rèn luyện KN tự học 68 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Sự phát triển như vũ bão của khoa học trong thế kỷ 20 và 21 đã làm cho tri thức của nhân loại trở nên lỗi thời nhanh hơn. Nếu giáo dục chỉ chú trọng vào việc trang bị tri thức cho người học thì rất có thể, sau khi rời khỏi nhà trường, người học sẽ lúng túng trong cuộc sống xã hội do tri thức họ tích luỹ được cũng đã lạc hậu. Vì thế, giáo dục thế kỷ 21 nhấn mạnh đến trách nhiệm của nhà trường trong việc trang bị những kiến thức nền tảng và quan trọng hơn là những kỹ năng, thái độ đúng đắn để người học có thể học tập suốt đời. Để phục vụ cho việc học suốt đời, các chuyên gia giáo dục đã rất đề cao vấn đề tự học. Hồ Chí Minh cũng từng khẳng định: “Trong cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Giáo dục Việt Nam những năm qua cũng chú trọng đến việc rèn luyện khả năng tự học cho học sinh. Điều 5 của Luật Giáo dục [2010] cũng đã đề cập đến vấn đề tự học: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển phong trào tự học, tự đào tạo...”; “tạo ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh”. Đối với bậc đại học, điều 40 của Luật Giáo dục sửa đổi 2010 cũng yêu cầu: “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”. [18] Như vậy, dù ở cấp học, bậc học nào thì nhiệm vụ phát triển năng lực lẫn ý thức tự học cho người học cũng là điều bắt buộc của nhà trường. Chủ trương này không chỉ xuất phát từ yêu cầu thực tiễn mà lý luận khoa học cũng khẳng định tính đúng đắn của nó. Hoạt động dạy học đòi hỏi phải có sự tương tác, thống nhất biện chứng giữa vai trò chủ đạo của giáo viên với vai trò tích cực, chủ động của học sinh. Kết quả dạy học được đánh giá dựa trên sự phát triển về năng lực, phẩm chất 1     của học sinh, mà không phải là của giáo viên. Do đó, sự nỗ lực của học sinh mới quyết định trực tiếp hiệu quả của dạy học. Đối với bậc đại học, lý luận dạy học đại học chỉ rõ: Bản chất của việc học tập ở đại học của SV là quá trình nhận thức có tính chất nghiên cứu; có nghĩa là SV cần phải tự mình chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện KN, hình thành thái độ đúng đắn trong suốt thời gian học tập ở đại học. Nói cách khác, việc học đại học chủ yếu là tự học.và để có kết quả học tập tốt ở đại học, SV phải có KN tự học. Với sứ mạng là những giáo viên tương lai, SV sư phạm càng phải phát huy tối đa bản chất tự học, không chỉ để hoàn thành nhiệm vụ học tập trên ghế giảng đường mà còn phải tự học trong suốt những năm giảng dạy của cuộc đời. Biết cách học vừa là phương tiện để họ tự học, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho mình, vừa là phương tiện để dạy cách học, dạy KN học cho học sinh để đáp ứng được tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay. Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh [ĐHSP TP. HCM] là một trong hai trường sư phạm trọng điểm quốc gia, do đó, trường phải là đầu tàu trong việc đào tạo giáo viên chất lượng cao, đổi mới việc giáo dục- đào tạo, thực hiện những chủ trương mới nhất của Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam. Từ năm học 20102011, Trường ĐHSP TP. HCM đã bắt đầu chuyển sang hình thức đào tạo theo tín chỉ. Với hình thức này, SV cần phải tự quản lý hoạt động học tập của mình tốt hơn, đồng thời GV cũng yêu cầu khả năng tự học nhiều hơn của SV để hoàn tất các bài tập theo nhóm, bài tập nghiên cứu cá nhân. Tuy nhiên, cho đến nay, hầu hết SV của trường đều gặp nhiều khó khăn với những thay đổi này. Vì vậy, đánh giá KN tự học, đặc biệt là KN tự học ngoài lớp học của SV khi học theo học chế tín chỉ để từ đó có những giải pháp nâng cao KN này cho họ là một việc hết sức cần thiết. Thực chất, từ những năm 70 của thế kỷ 20, khái niệm tự học đã được quan tâm nghiên cứu bài bản. Ở Việt Nam, nhiều học giả, nhà nghiên cứu, học viên cao học, SV...đã thực hiện những nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau về tự học, trong đó KN [KN] tự học được chú ý nhiều nhất.Tại Trường ĐHSP TP. HCM, một số đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án tìm hiểu về KN tự học cũng đã được thực hiện nhưng đánh giá mức độ thể hiện các KN tự học ngoài lớp học của SV để đáp ứng 2     yêu cầu học tập theo học chế tín chỉ thì hoàn toàn chưa có. Do vậy, nghiên cứu về vấn đề này sẽ là một đóng góp thiết thực về mặt lý luận lẫn thực tiễn đào tạo cho nhà trường. Từ những lý do trên, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Thực trạng KN tự học ngoài lớp học của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP. HCM” với mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả công tác đào tạo của Nhà trường. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tìm hiểu thực trạng KN tự học ngoài lớp học của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP. HCM, qua đó đề xuất một số biện pháp để nâng cao KN tự học ngoài lớp học cho SV. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của SV 3.2. Đối tượng nghiên cứu:Thực trạng KN tự học ngoài lớp học của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP. HCM 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP. HCM nhận thức đúng đắn về vai trò của KN tự học ngoài lớp học nhưng chưa đầu tư để rèn luyện các KN tự học ngoài lớp học, mức độ thực hiện các KN tự học ngoài lớp học chưa tốt. Nguyên nhân của thực trạng chủ yếu là do các yếu tố từ bản thân SV, các yếu tố khác như GV, chương trình, điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường cũng ảnh hưởng nhưng mức độ ít hơn. Để nâng cao KN tự học ngoài lớp học của SV cần tiến hành các biện pháp đồng bộ từ phía Nhà trường, GV, Đoàn thanh niên- Hội SV và bản thân SV. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về KN tự học ngoài lớp học dành cho SV 5.2. Khảo sát thực trạng KN tự học ngoài lớp học của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP. HCM 5.3. Đề xuất một số biện pháp để nâng cao KN tự học ngoài lớp học của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP. HCM 3     6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6.1. Về nội dung: chỉ khảo sát thực trạng và đề xuất một số biện pháp [không thử nghiệm hiệu quả các biện pháp này] để nâng cao KN tự học ngoài lớp học của SV sư phạm Trường ĐHSP TP. HCM. Các KN tự học ngoài lớp học được tập trung nghiên cứu là: KN lập kế hoạch tự học, đọc sách ngoài lớp học, ghi chép ngoài lớp học, ôn tập, tự kiểm tra, đánh giá quá trình tự học 6.2. Về đối tượng khảo sát: chỉ khảo sát bằng bảng hỏi trên khoảng 400 SV năm thứ 2 và năm thứ 3 tại 4 khoa [khoa Địa lý, khoa Hoá học, khoa Tiếng Anh, khoa Tâm lý- Giáo dục] hệ chính quy sư phạm, phỏng vấn 24 SV và 12 GV cũng thuộc 4 khoa trên Trường ĐHSP TP. HCM trong năm học 2012- 2013. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu - Quan điểm tiếp cận hệ thống – cấu trúc - Quan điểm tiếp cận thực tiễn 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể * Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. * Phương pháp điều tra giáo dục: là phương pháp chủ đạo của đề tài. - Mục tiêu điều tra: khảo sát thực trạng KN tự học ngoài lớp học của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP. HCM - Đối tượng khảo sát: 400 SV ở 4 khoa [khoa Địa lý, khoa Hoá học, khoa Tiếng Anh, khoa Tâm lý- Giáo dục] đại diện cho 4 khối ngành của ĐHSP TP. HCM. Mỗi khoa chọn 100 SV trong đó có 50 SV năm 2 và 50 SV năm 3. - Công cụ điều tra: ban đầu, khảo sát các thông tin bằng bảng hỏi mở, từ thông tin bảng hỏi mở, nhóm nghiên cứu sẽ thiết kế bảng hỏi đóng để thu thập các thông tin chính thức, đưa vào kết quả nghiên cứu của đề tài. 4     * Phương pháp phỏng vấn - Mục tiêu phỏng vấn: tìm hiểu thông tin sâu sắc hơn về KN tự học ngoài lớp học của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TP. HCM. - Đối tượng phỏng vấn: 12 GV và 24 SV của 4 khoa đại diện cho 4 khối ngành của Trường ĐH Sư Phạm TP. HCM * Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia lĩnh vực Giáo dục học để lý giải thực trạng, đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường KN tự học ngoài lớp học cho SV chính quy sư phạm của Trường ĐHSP TP. HCM * Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập từ phương pháp điều tra. Tất cả các số liệu thu thập được đều được xử lý bằng máy tính với phần mềm SPSS 17.0. 5     CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TỰ HỌC NGOÀI LỚP HỌC CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Tự học luôn là một vấn đề thu hút sự quan tâm, chú ý của các nhà giáo dục trong và ngoài nước, dưới nhiều góc độ khác nhau như: phát huy tính tính cực, tính tự lập, tự giác và tính sáng tạo của người học. 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ngoài nước Từ trước công nguyên, các nhà giáo dục nổi tiếng như Khổng Tử [ở phương Đông] và Socrate [ở phương Tây] đã rất đề cao việc tự học. Khổng Tử [551-479 TCN] từng đòi hỏi học trò của mình phải tích cực suy nghĩ: “Không giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có 4 góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba khóc kia thì không dạy nữa”. Cách dạy học của ông là cung cấp điều cơ bản và gợi mở để học trò tự mình tìm ra phần lớn tri thức. [29] Trong khi đó, ở Hi Lạp, Socrate đã đưa ra quan niệm rất nổi tiếng: giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính mình. Vì thế, trong dạy học, ông đã đề xuất và thực hiện triệt để một phương pháp dạy học rất tiến bộ lúc bấy giờ, đó là hỏi-đáp.Người thầy sẽ đặt những câu hỏi gợi ý để dẫn dắt học trò đến với chân lý. [29] Đến thế kỷ 17, nhà sư phạm vĩ đại J.A. Comenski [1592-1670] đã đưa ra rất nhiều tư tưởng giáo dục tiến bộ, tạo nên bước ngoặt lịch sử cho nền giáo dục thế giới, trong đó quan điểm về dạy học trực quan tức phải cho người học tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng đã tiếp cận rất gần với tư tưởng "lấy người học làm trung tâm" tức yêu cầu dạy học phải phát huy tính tích cực nhận thức của người học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. [21] [29] 6     Tiếp nối Comenski, ở thế kỷ 18, 19, nhà giáo dục Pestalozzy [1746- 1827] đã được mệnh danh là người đặt nền móng cho việc tạo ra môi trường tự học cho mọi người. Ông chủ trương nhà trường phải áp dụng một hệ thống đặc biệt không chỉ truyền thụ cho học sinh những kiến thức đã được đời trước tích luỹ mà phải giúp các em trở thành những người tự do ý chí, có khả năng hoà nhập xã hội và là những cá nhân độc lập, tự chủ. [21] Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, bằng những nghiên cứu khoa học, bài bản của mình, nhà giáo dục người Nga A.K. Krupskaya [1869- 1939] đã đưa ra nhiều cải cách giáo dục có ý nghĩa quan trọng với nền giáo dục Xô Viết, trong đó, bà kêu gọi mọi người không ngừng học tập qua việc tự giáo dục, luôn làm giàu cả kiến thức chung và kiến thức chuyên môn trong suốt cuộc đời. Trong nhiều bài báo, Krupskaya đã trình bày về nội dung, hình thức và các phương pháp hoặc sự hỗ trợ nhiều mặt dành cho người tự học. [21] [29] Cùng giai đoạn với Krupskaya, nhà giáo dục Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi [1871- 1944] cũng cổ vũ mạnh mẽ cho việc tự học thông qua nhấn mạnh việc giáo dục sự sáng tạo cho con người. Ông khẳng định truyền đạt tri thức không phải và không bao giờ là mục đích của giáo dục. Giáo dục chính là quá trình hướng dẫn việc học tập cho người học và kết quả giáo dục phụ thuộc vào sự nỗ lực của người học. Chính vì thế, ông tập trung vào việc đào tạo những giáo viên có thể làm những người hướng dẫn có hiệu quả cho học sinh khi học tập chứ không phải là người truyền thụ những mảng tri thức chết.[19] Từ những nền tảng nghiên cứu này, các nhà giáo dục học thế kỷ 20 đã không ngừng nghiên cứu và bổ sung những lý thuyết mới mẻ, cụ thể hơn về vai trò của tự học và cách thức hình thành KN tự học cho người học. Những nghiên cứu về KN tự học của SV cũng lần lượt được công bố. Hai nhà nghiên cứu A.A Gorosepki và M.T. Lubinsia đã trình bày đầy đủ lý luận về cách thức tổ chức hoạt động tự học cho SV qua tác phẩm “Tổ chức công việc tự học của SV đại học” [3]. Tác giả R. Retske trong cuốn sách “Học tập hợp lý” cũng nhấn mạnh đến việc phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu của SV [23]. 7     Tác giả N. A. Rubaskin với tác phẩm "Tự học như thế nào" thì đi sâu vào việc hướng dẫn phương pháp đọc sách [25]. Đặc biệt nhà tâm lý học Mỹ Carl Roger đã cho ra đời cuốn "Phương pháp dạy và học hiệu quả" trong đó trình bày chi tiết, tỷ mỷ với dẫn chứng minh hoạ và thực nghiệm về các phương pháp dạy học để hình thành KN tự học cho SV như: cung cấp tài liệu, dùng bảng giao ước, chia nhóm dạy học, hướng dẫn cho người học cách nghiên cứu tài liệu, tự xem xét nguồn tài liệu, tự hoạch định mục tiêu, tự đánh giá việc học của mình...[24] Hàng loạt các nghiên cứu khác cũng đồng tình với quan điểm của Carl Roger. Năm 1980, A.A. Sappington cùng các cộng sự của mình đã công bố kết quả nghiên cứu việc hình thành các KN tự học như đọc, ghi chép tóm tắt, ôn tập, đặt câu hỏi cho 19 SV tại một đại học ở Birmingham [Anh quốc]. Kết quả, sau khoá học, các SV này đạt kết quả cao hơn hẳn so với các SV không được đào tạo KN tự học [40]. Năm 1996, J. Hattie, J. Biggs, N. Purdie tiếp tục công bố kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên 51 SV sau khi được đào tạo về các KN tự giải quyết nhiệm vụ học tập, KN quản lý việc tự học, KN tự hình thành động cơ học tập và KN tự nhận diện bản thân. Hiệu quả của khoá đào tạo rất rõ ràng với kết quả học tập của SV [41]. Cùng với xu thế phát triển hiện đại, các nhà giáo dục học ở các nước phát triển đã đi sâu nghiên cứu và tối ưu hóa việc học, hình thành và phát triển năng lực tự học để người học có thể học thường xuyên, học suốt đời.Trong quá trình học tập, người học không những chỉ lĩnh hội các kiến thức đã được khoa học khám phá mà còn tìm ra những tri thức mới. Vì vậy hoạt động nhận thức của người học được diễn ra trong điều kiện: có người dạy chỉ đạo, có tài liệu, các phương tiện kỹ thuật dạy học, khả năng tự học của cá nhân người học, trong đó khả năng tự học của người học là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình nhận thức. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, tự học đã trải qua một giai đoạn phát triển nghiên cứu lâu dài cả về lý luận và thực tiễn. Mặc dù đi sau so với giáo dục thế giới, nhưng những thành quả nghiên cứu về hoạt động tự học nói chung và tự học dành cho SV cũng rất phong phú. 8     Từ những năm 1960, nhà nghiên cứu Nguyễn Hiến Lê đã xuất bản cuốn sách "Tự học để thành công" [sau đổi tựa thành “Tự học, một nhu cầu của thời đại”] bàn luận sâu sắc, thấu đáo về ý nghĩa của việc tự học và làm thế nào để tự học tốt, đồng thời khẳng định không tự học thì con người không thể thành công. [16] Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn là một trong những nhà nghiên cứu về tự học tích cực nhất. Hàng loạt cuốn sách, công trình nghiên cứu của ông đã ra đời để thuyết phục giáo viên ở các cấp học, bậc học thay đổi cách dạy của mình nhằm phát triển khả năng tự học cho học sinh ở mức độ tối đa. Ông phân tích sâu sắc bản chất tự học, xây dựng khái niệm tự học chuẩn xác, đưa ra mô hình dạy- tự học tiến bộ với những hướng dẫn chi tiết cho giáo viên thực hiện mô hình nay. [32] [33] [34] Đi sâu hơn vào bản chất của vấn đề tự học trên cơ sở tâm lý học và giáo dục học, đã có các nghiên cứu của tác giả Thái Duy Tuyên với “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh”, tác giả Nguyễn Kỳ với việc nghiên cứu “Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học”, tác giả Đặng Vũ Hoạt với nghiên cứu “Một số nét về thực trạng, phương pháp dạy học đại học”. [9] [13] [37] Các tác giả Việt Nam cũng khẳng định, giáo dục phổ thông cũng cần phải rèn luyện khả năng tự học cho học sinh, tạo điều kiện cho việc học tập mang tính nghiên cứu và đòi hỏi tự học cao ở đại học. Trong chương “Một số hình thức tổ chức dạy học ở đại học”, tác giả Đinh Bá Lãm đã đề xuất một số biện pháp sư phạm để GV nâng cao chất lượng tự học cho SV là: hướng dẫn phương pháp tự học, hình thành thói quen đọc sách, có kế hoạch kiểm tra việc tự học của SV [14]. Tác giả Trịnh Quang Từ sau đề tài nghiên cứu sinh về tự học cũng xuất bản sách về phương pháp tự học, trong đó trình bày cụ thể các KN tự học cơ bản như: KN xây dựng kế hoạch tự học, nghe và ghi chép bài giảng, đọc tài liệu và ghi, đọc sách, thi cử và kiểm tra... [35] [36] Tập trung vào vấn đề tự học của SV sư phạm, một số nghiên cứu của các tác giả cũng rất có giá trị về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Đi đầu là tác giả Hà Thị Đức với nghiên cứu “Về hoạt động tự học của SV sư phạm” đã khái quát nên bức tranh về thực trạng tự học của SV sư phạm [2]. Tác giả Trần Minh Hằng thì thì tìm hiểu các KN tự học chủ yếu của SV Cao đẳng sư phạm theo ba nhóm: KN định hướng vấn 9     đề [xác định vấn đề, lập kế hoạch...], KN thực hiện kế hoạch [xác định tư liệu, đọc, thực hành, luyện tập...], KN kiểm tra, đánh giá [5]. Tác giả Trần Thị Minh Hằng với đề tài "Tự học và yếu tố tâm lý cơ bản trong tự học của SV sư phạm" thì đã dày công tập hợp cơ sở lý luận về tự học, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành KN tự học của SV sư phạm và mô tả cụ thể cách tiến hành các KN tự học cơ bản như: xây dựng kế hoạch tự học, đọc sách kèm theo ghi chép, tự kiểm tra- đánh giá [6]. Khi giáo dục đại học Việt Nam chuyển mình, việc triển khai hình thức đào tạo tín chỉ thay cho niên chế đã mở ra một loạt các nghiên cứu nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động học tập của SV đáp ứng sự thay đổi đó. Với mục đích định hướng hoạt động học tập và đưa ra các biện pháp tự học cho SV theo học chế tín chỉ, đã có rất nhiều nghiên cứu từ các nhà giáo dục ở các trường đại học trong cả nước. Điển hình như tác giả Nguyễn Thị Xuân Thuỷ với nghiên cứu “Rèn luyện KN tự học tập cho SV đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ” [30], tác giả Hoàng Thảo Nguyên, Nguyễn Thị Phương Thanh với "Rèn luyện KN tự học cho SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ" [20] đều làm rõ sự khác biệt của đào tạo tín chỉ so với niên chế và những yêu cầu thay đổi trong dạy và học ở hình thức đào tạo mới này. Các tác giả chủ trương rèn các KN tự học cho SV trước khi đến lớp, trong khi học tại lớp và sau khi rời lớp học. Tác giả Vũ Thị Liên, Hoàng Thị Thuận với "Biện pháp hình thành KN tự học môn sinh thái học nông nghiệp cho SV khối cao đẳng ngành sư phạm Công nghệKinh tế Gia đình theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Sơn La" cũng đưa ra 3 nhóm KN tự học: lập kế hoạch tự học, thực hiện kế hoạch, tự kiểm tra- đánh giá; sau đó đề xuất một số biện pháp hình thành các KN này cho SV như: hướng dẫn SV lập kế hoạch, xây dựng bài tập tự học, kiểm tra việc tự học, hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho SV... [17] Hầu hết các nghiên cứu đều khẳng định tự học có một ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người, là nhân tố quan trọng nâng cao chất lượng dạy và học, là yếu tố cơ bản để con người lĩnh hội tri thức, KN, kỹ xảo. 10     Như vậy, vấn đề về KN tự học đã được đông đảo các nhà giáo dục nghiên cứu quan tâm dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau, phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau. Việc rèn luyện KN tự học cho SV cao đẳng, đại học được chú trọng nhiều hơn do đây là yêu cầu bắt buộc ở bậc học này. Ngoài ra, riêng ngành sư phạm với đặc trưng nghề nghiệp sẽ trở thành giáo viên tương lai- những người đóng góp trực tiếp vào công cuộc đổi mới giáo dục theo tinh thần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh thì yêu cầu này càng trở nên khắt khe hơn nữa. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng KN tự học, đặc biệt là tự học ngoài lớp học của SV ngành sư phạm là một vấn đề cấp thiết khi các trường sư phạm đang bước đầu triển khai hệ thống đào tạo theo tín chỉ. 1.2. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 1.2.1. Kỹ năng Có nhiều quan niệm khác nhau về KN: - Theo từ điển tiếng Việt: KN là khả năng vận dụng những kiến thức trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. [28] - Theo Từ điển Nghề nghiệp của Bộ Lao động Mỹ, KN được định nghĩa như là khả năng thực hiện thành thạo một hành động. KN có thể đạt được thông qua giáo dục, thông qua trải nghiệm công việc và đào tạo nghề, hoặc có thể là kết quả của khả năng mà con người có được qua nhiều năm. - Một số tác giả quan niệm KN là khả năng của con người thực hiện có kết quả hành động tương ứng với các mục đích, điều kiện trong đó hành động xảy ra. KN mang tính khái quát được sử dụng trong các tình huống khác nhau [A. Danhilov, M.N Xkakkin, B.P. Exipov, Nguyễn Văn Hoan]. - N.D.Levitov lại xem xét KN hành động gắn liền với kết quả hành động. Theo ông, người có KN hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả.Ông nhấn mạnh muốn hình htành KN, con người phải nắm vững lí thuyết về hành động, vừa phải biết vận dụng lí thuyết đó vào thực tế. 11     - K.K. Platonov và G.G. Golubev khi bàn về KN cũng chú ý tới mặt kết quả của hành động. Họ cho rằng KN là một mặt tạo nên năng lực của con người khi thực hiện một công việc có kết quả trong những điều kiện mới, trong một khoảng thời gian tương ứng.Trong cấu trúc của KN không chỉ có tri thức, kĩ xảo mà còn có cả tư duy sáng tạo nữa. [3] Từ các quan niệm trên cho thấy có hai loại quan niệm về KN: 1] Xem xét KN nghiêng về mặt kĩ thuật của hành động, coi KN như một phương tiện thực hiện hành động mà con người đã nắm vững. Theo quan niệm này người có KN là người nắm vững tri thức về hành động và thực hiện hành động theo đúng yêu cầu của nó. 2] Xem xét KN nghiêng về năng lực của con người, là biểu hiện của năng lực con người chứ không đơn thuần là mặt kĩ thuật của hành động. Loại quan niệm này chú ý tới kết quả của hành động.Coi KN là năng lực thực hiện một công việc có kết quả với chất lượng cần thiết trong một thời gian nhất định, trong những điều kiện, tình huống mới. [12] Quan niệm về KN rất đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản các định nghĩa không có sự mâu thuẫn, trái ngược nhau. Các tác giả tuỳ theo cách nhìn chủ quan của mình mà nhấn mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác. Từ những quan niệm trên có thể hiểu: KN là sự thực hiện thành thạo và có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với ngữ cảnh và điều kiện cụ thể. 1.2.2. Tự học Theo Từ điển Giáo dục học “Tự học là quá trình tự mình lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện KN thực hành không có sự hướng dẫn của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đào tạo”. [7] N.A Rubakin trong cuốn “Tự học như thế nào”khẳng định “Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời, đó là phương pháp tự học”. Ông cho rằng tự học không chỉ là xem sách mà còn phải so sánh những điều được viết trong sách với thực tiễn, biết liên hệ giữa các môn khoa học với nhau. [25] 12     Trong tập bài giảng chuyên đề “Dạy tự học cho SV trong các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học”, Thái Duy Tuyên viết: Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, người học phải sử dụng các năng lực trí tuệ [quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…] cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học. [38] Tác giả Nguyễn Kỳ cũng bàn về khái niệm tự học: Tự học là hoạt động trong đó người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là người học tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp… [13] Nhìn chung các tác giả đều quan niệm tự học là sự nỗ lực của mỗi cá nhân nhằm đạt đến mục đích nào đó trên con đường chiếm lĩnh tri thức của nhân loại. Sự nỗ lực đó bao gồm cả tư duy trí tuệ, động cơ tâm lý, ý thức, thái độ, tình cảm. Tự học là quá trình mà trong đó chủ thể người học với sự độc lập, tích cực và tự giác ở mức độ cao tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng các thao tác trí tuệ hoặc các hoạt động khác cùng với nghị lực và sự say mê học hỏi của bản thân. Từ những định nghĩa như trên về tự học chúng ta đều nhận thấy điểm chung của tự học là sự tự giác, chủ động và độc lập của người học trong quá trĩnh lĩnh hội tri thức. Bản chất của tự học là quá trình chủ thể người học cá nhân hóa việc học nhằm thỏa mãn các nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hành động học tập như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, giao tiếp, thực hành, kiểm tra, đánh giá… để thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập đề ra. Tự học của SV đại học mang đầy đủ các đặc điểm của tự học nói chung nhưng cũng phản ánh đặc trưng riêng của hoạt động học tập ở đại học là tính tự chủ cao và tính nghiên cứu vừa sức. Có hai dạng tự học của sinh viên: 13    

Video liên quan

Chủ Đề