Bệnh viện nào chữa viêm mũi dị ứng tốt nhất

Hắt hơi liên tục kèm nước mũi chảy giàn giụa, khô họng, ngạt mũi là những triệu chứng xảy ra thường xuyên, gây khó chịu cho người mắc viêm mũi dị ứng. Tìm được cách điều trị viêm mũi dị ứng hiệu quả nhất là mong muốn của bất cứ người bệnh nào.

Viêm mũi dị ứng là bệnh lý thường gặp ở rất nhiều người. Viêm mũi xảy ra khi niêm mạc [màng lót bên trong mũi] bị viêm khi người bệnh hít phải dị nguyên [chất gây dị ứng] như bụi, khói, lông, tơ,... và hắt hơi là một dạng phản ứng của cơ thể nhằm chống lại dị nguyên này. Đây là bệnh lành tính, tuy nhiên lại gây nhiều khó chịu trong cuộc sống hàng ngày của người bệnh.

Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường là một trong những tác nhân lớn gây ra sự mất cân bằng dị ứng. Sự mất cân bằng dị ứng cùng với cơ địa nhạy cảm và tiếp xúc với dị nguyên, là các yếu tố quan trọng liên quan đến nguyên nhân và tỉ lệ mắc bệnh viêm mũi dị ứng.

Khi niêm mạc mũi tiếp xúc với dị nguyên, hệ miễn dịch của cơ thể sẽ sinh ra một loại chất hoá học tự nhiên có tên là histamin để bảo vệ cơ thể khỏi tác nhân gây hại bên ngoài. Chất này chính là nguyên nhân làm xuất hiện các triệu chứng và gây ra viêm mũi dị ứng.

Viêm mũi dị ứng tuy không gây nguy hiểm cho người bệnh nhưng gây ra nhiều phiền toái trong cuộc sống

Một số nguyên nhân gây bệnh viêm mũi dị ứng thường gặp:

Cơ địa nhạy cảm: thường do yếu tố di truyền

Tiếp xúc với dị nguyên hay chất gây dị ứng:

  • Dị nguyên qua đường thở: bụi, con mọt, lông động vật, phấn hoa,...
  • Dị ứng qua đường ăn uống: các loại thực phẩm như trứng, sữa, hải sản
  • Dị ứng với các thành phần của thuốc: thường là kháng sinh, nhất là penicilline, aspirine, vaccine.

Sự mất cân bằng dị ứng: Khi mất cân bằng dị ứng, bệnh viêm mũi dị ứng sẽ xuất hiện khi có các yếu tố thuận lợi như:

  • Tiếp xúc ồ ạt với dị nguyên, vượt quá ngưỡng
  • Yếu tố tinh thần: căng thẳng, stress
  • Rối loạn nội tiết: phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt, tiền mãn kinh, thuốc tránh thai
  • Yếu tố khí hậu: độ ẩm, nhiệt độ, nồng độ các ion trong khí quyển,... ảnh hưởng không tốt đến bệnh nhân dị ứng, nhất là dị ứng đường hô hấp
  • Yếu tố ô nhiễm môi trường
  • Lối sống thiếu vận động, béo phì, thiếu vitamin D do thiếu ánh nắng, ăn kiêng hoặc sử dụng nhiều rượu, thuốc lá
  • Virus và vi khuẩn: niêm mạc bị phù nề, hệ lông chuyển bị tê liệt do viêm nhiễm làm tăng tính phản ứng với dị nguyên, giảm khả năng bảo vệ của niêm mạc.

Hầu hết người mắc viêm mũi dị ứng sẽ có các biểu hiện như: hắt hơi liên tục; sổ mũi; ngứa mũi, mắt, cổ họng, da hoặc các vùng khác trên cơ thể; ho; nghẹt mũi; viêm hoặc ngứa họng; chảy nước mắt; xuất hiện quầng thâm dưới bọng mắt; đau đầu thường xuyên; phát ban; mệt mỏi.

Trường hợp có tiền sử hen suyễn, chàm, viêm da dị ứng, nổi mày đay hay khám nội soi mũi thấy niêm mạc mũi nhợt màu, phù nề, nước mũi trong cũng là những triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng.

Bệnh viêm mũi dị ứng được phân loại theo Hiệp hội Viêm mũi dị ứng quốc tế dựa vào khoảng thời gian tồn tại của bệnh, triệu chứng cũng như ảnh hưởng của bệnh đến chất lượng cuộc sống, bao gồm:

  • Viêm mũi dị ứng gián đoạn: Triệu chứng của bệnh tồn tại dưới 4 ngày/ tuần hoặc dưới 4 tuần/ năm.
  • Viêm mũi dị ứng dai dẳng: Triệu chứng của bệnh tồn tại nhiều hơn 4 ngày/ tuần và nhiều hơn 4 tuần/ năm.

5.1 Điều trị đặc hiệu:

Sử dụng phương pháp là làm thay đổi sự đáp ứng miễn dịch của bệnh nhân thông qua biện pháp giải mẫn cảm, nếu tìm được nguyên nhân gây dị ứng. Với biện pháp này nguyên nhân gây dị ứng sẽ đưa vào cơ thể người bệnh số lượng tăng dần chất chiết xuất từ dị nguyên [giống trong sản xuất vaccin] để tạo kháng thể bao vây, thay đổi cách đáp ứng của cơ thể với yếu tố dị nguyên cùng liều dị nguyên tăng dần, cách quãng.

Chuyên khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec địa chỉ khám và điều trị các bệnh lý tai mũi họng

5.2 Điều trị bằng thuốc:

Bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng bệnh của bệnh nhân để kê đơn thuốc làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng. Điều trị bằng thuốc chủ yếu là điều trị triệu chứng hoặc phòng ngừa nên chỉ có thể khống chế bệnh hoặc giảm các triệu chứng trong một khoảng thời gian trong và sau khi dùng thuốc một thời gian ngắn. Các loại thuốc thường dùng trong điều trị viêm mũi dị ứng bao gồm:

  • Kháng sinh, steroids dạng uống, dạng xịt, co mạch đường uống, co mạch đường tại chỗ
  • Kháng histamin dạng uống, dạng xịt
  • Kháng cholinergic, thuốc ức chế phóng thích hạt của dưỡng bào
  • Thuốc kháng leukotriene.

Nếu đang sử dụng các loại thuốc khác, cần tham khảo ý kiến bác sĩ.

5.3 Điều trị phẫu thuật:

Viêm mũi dị ứng điều trị bằng biện pháp phẫu thuật chỉ định cho những trường hợp bị viêm mũi dị ứng có polyp, thoái hóa cuốn mũi, một số yếu tố thuận lợi về cấu trúc giải phẫu như lệch vách ngăn, gai vách ngăn.

5.4 Có chế độ sinh hoạt phù hợp

Cách chữa viêm mũi dị ứng hiệu quả nhất là tránh tiếp xúc và hít phải chất gây dị ứng bằng cách bản thân có chế độ sinh hoạt phù hợp, ví dụ: sử dụng máy lạnh thay vì để cửa sổ mở, việc làm này sẽ giúp bạn tránh tiếp xúc với phấn hoa, khói hoặc bụi. Hoặc cẩn thận khi thay đổi thời tiết, điều tiết độ ẩm, ấm, đề phòng viêm đường hô hấp; chú ý giữ vệ sinh mũi, chữa viêm mũi dị ứng bằng nước muối sinh lý để rửa mũi. Tránh tổn thương niêm mạc mũi bằng việc không ngoáy mũi bằng tay. Ăn uống tránh đồ sống, lạnh, tanh, tránh uống rượu, tránh khói thuốc lá. Tránh stress, các chất kích thích và giảm sử dụng thuốc aspirin. Kiên trì rèn luyện thân thể để nâng cao sức đề kháng cơ thể, giảm béo phì. Điều trị triệt để các ổ nhiễm trùng ở mũi xoang và vùng răng miệng.

Chuyên khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec chuyên khám và điều trị các bệnh lý tai mũi họng thông thường như: viêm mũi, viêm mũi dị ứng, viêm mũi mãn tính, viêm amidan, viêm đau họng, ù tai, viêm mũi không do dị ứng, ung thư cổ họng; các khối u vùng đầu mặt cổ, các dị tật bẩm sinh vùng tai mũi họng bằng các phương pháp ngoại khoa phổ biến.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Bệnh viêm mũi dị ứng có lây không?

Vì sao có những trẻ bị viêm mũi dị ứng quanh năm?

XEM THÊM:

Viêm mũi dị ứng là một trong những bệnh thường gặp ở chuyên khoa Tai Mũi Họng và Dị ứng trên thế giới cũng như ở nước ta. Theo một thống kê ở 10 nước Châu Âu tỷ lệ mắc viêm mũi dị ứng dao động từ 12-34%; 20 % dân số thế giới và 40% trẻ em bị viêm mũi dị ứng. Bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng do môi trường ngày càng ô nhiễm, nhất là ô nhiễm khói bụi – một nguyên nhân gây dị ứng. Bệnh có chiều hướng gia tăng vì mức độ ô nhiễm môi trường ngày một tăng, khí hậu ngày càng biến đổi bất thường.
viêm mũi dị ứng ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống cá nhân và xã hội. Chất lượng cuộc sống cá nhân bị ảnh hưởng nặng nề: nghẹt mũi, nhức đầu, mất ngủ làm giảm khả năng tập trung, giảm năng suất lao động; hắt hơi, chảy mũi làm cho giao tiếp xã hội bị hạn chế, khiến bệnh nhân mặc cảm, thay đổi hành vi, tính tình và tự cô lập, có trường hợp trở nên trầm cảm …
Với một tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng, viêm mũi dị ứng đòi hỏi một chi phí điều trị rất lớn và ngày càng gia tăng. Đó là một gánh nặng rất lớn đối với gia đình, hệ thống y tế.
Dị nguyên trong dị ứng đường hô hấp nói chung và trong viêm mũi dị ứng nói riêng có nhiều loại: chất thải thú cưng, phấn hoa, bụi bông, lông vũ, các loại hải sản, … nhưng mạt bụi nhà là nguyên nhân phổ biến nhất.
Theo Krouse, suyễn và viêm mũi dị ứng liên kết với nhau với quan điểm dịch tễ học, sinh lý bệnh và điều trị [quan điểm đường thở hợp nhất]. 80% suyễn có viêm mũi dị ứng, 10-40% viêm mũi dị ứng có suyễn, có mối tương quan tạm thời trong khởi phát viêm mũi dị ứng và suyễn.
Chiến lược điều trị viêm mũi dị ứng và hen [suyễn] phụ thuộc vào 4 nguyên lý cơ bản là tránh tiếp xúc với dị nguyên, điều trị thuốc, trị liệu miễn dịch đặc hiệu và tuyên truyền giáo dục bệnh nhân. Trong điều trị cần phải xác định các dị nguyên, tránh tiếp xúc là điều rất quan trọng.
Bệnh viện 199 đã trang bị hệ thống RIDA Qline Allergy, có thể xác định 20 loại dị nguyên thường gặp ở người lớn, trẻ em.

II. HIỂU RÕ VỀ BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG

Viêm mũi dị ứng là biểu hiện tại chỗ ở mũi của bệnh dị ứng toàn thân do niêm mạc mũi trở nên quá nhạy cảm với các tác nhân gây bệnh [dị nguyên], khi niêm mạc mũi tiếp xúc với dị nguyên thì gây nên phản ứng quá mẫn mà biểu hiện tại chỗ là niêm mạc hốc mũi. Triệu chứng dị ứng tái diễn không có quy luật, chỉ cần tiếp xúc với dị nguyên là bệnh xuất hiện. Viêm mũi dị ứng là bệnh của di truyền miễn dịch.

III. PHÂN LOẠI VIÊM MŨI DỊ ỨNG THEO ARIA [ALLERGIC RHINITIS AND ITS IMPACT ON ASTHMA]

Từng cơn: Dưới 4 ngày/ tuần hoặc dưới 4 tuần liên tiếp.
Liên tục:Trên 4 ngày/ tuần hoặc trên 4 tuần liên tiếp
Nhẹ:Triệu chứng không gây khó chịu,Không ảnh hưởng giấc ngủ và,Không giảm hoạt động/ ngày,Không giảm năng lực làm việc,Không khó chịu.
Trung bình/ nặng:Có ít nhất một triệu chứng:
+ Rối loạn giấc ngủ
+ Giảm hoạt động/ ngày
+ Giảm năng lực làm việc
+ Khó chịu.
Như vậy: VMDU được chia ra làm 4 loại từ nhẹ đến nặng:
+ Nhẹ từng cơn
+ Trung bình/ nặng từng cơn
+ Nhẹ liên tục
+ Trung bình/ nặng liên tục


Khám một bệnh nhân viêm mũi dị ứng tại Bệnh viện 199

- RAST [Radioallergo sorbent test]: Dị nguyên được gắn vào đĩa giấy cho ủ với huyết thanh nghiên cứu. Sau khi rửa sạch dị nguyên, người ta cho thêm vào đĩa giấy huyết thanh chống IgE được đánh dấu bằng chất đồng vị phóng xạ I125. Số lượng chất phóng xạ đánh dấu tỷ lệ thuận với số lượng IgE trong huyết thanh chống dị nguyên nghiên cứu.
- RIST [Radioimmumno sorbent test]: Huyết thanh nghiên cứu cho ủ với IgE được đánh dấu bằng chất đồng vị phóng xạ I125 và huyết thanh chống IgE được gắn trên giấy xenlulo hoặc cephadex. IgE nghiên cứu và IgE đánh dấu cạnh tranh nhau liên kết với kháng huyết thanh. Nồng độ IgE nghiên cứu càng nhiều thì sự liên kết với IgE đánh dấu càng ít. Số lượng IgE trong huyết thanh nghiên cứu được xác định nhờ đường cong chuẩn được xây dựng theo kết quả liên kết của nồng độ được biết của IgE.
- PRIST [Paper radioimmumno sorbent test]: Huyết thanh nghiên cứu cho ủ với kháng huyết thanh chống IgE có gắn trên giấy có ký hiệu sau khi rửa sạch kháng thể cho thêm vào giấy kháng huyết thanh chống IgE được đánh dấu bằng chất đồng vị phóng xạ I125. Hoạt tính phóng xạ của giấy tỷ lệ với số lượng IgE liên kết với nó. Số lượng IgE trong huyết thanh nghiên cứu được xác định nhờ đường cong chuẩn được xây dựng theo kết quả liên kết của nồng độ được biết của IgE.


Xét nghiệm dị nguyên với hệ thống RIDA qline Allergy tại Bệnh viện 199

Phản ứng phân hủy dưỡng bào
Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu

3.3. Các xét nghiệm da

Đây là những phương pháp khám nghiệm xác định về mặt lâm sàng, phản ứng tức thời của IgE đối với một dị nguyên.Thử một hay nhiều dị nguyên vào da.
Test lẩy da [prick test], test rạch da, test trong da. Tìm dị nguyên bằng cách so sánh hai nơi cách nhau 3 cm [lẩy da với dụng cụ lẩy da, rạch trong da với dao đặc biệt không chảy máu hoặc chích trong da với kim đặc biệt]. Một nơi có cho dị nguyên vào và một nơi chỉ có nước muối sinh lý.
Đọc kết quả sau 15-20 phút. Hai nơi giống nhau [âm tính]. Nơi có dị nguyên, đường kính sần 3-5 mm [dương tính nhẹ +], đường kính sần 5-8 mm [dương tính vừa ++], đường kính sần 8-12 mm có chân giả [dương tính mạnh +++], đường kính sần trên 12 mm nhiều chân giả [dương tính rất mạnh ++++].

3.4. Dùng dị nguyên kích thích trực tiếp

Là phương pháp đưa trực tiếp dị nguyên vào mũi cho kết quả xem dị nguyên đó có gây tác động tức thời với niêm mạc mũi hay không.

IV. VIÊM MŨI DỊ ỨNG – ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO?

Điều trị viêm mũi dị ứng gồm 4 lĩnh vực: kiểm soát môi trường, thuốc, miễn dịch trị liệu và can thiệp phẫu thuật.

4.1. Kiểm soát môi trường

Cách ly người bệnh ra khỏi môi trường có dị ứng nguyên gây bệnh, đây là cách cho hiệu quả nhất.
Bộ lọc không khí, độ ẩm thấp, sàn nhà có bề mặt cứng [tấm thảm], giặt quần áo với nước nóng, … làm giảm mức dị ứng nguyên. Có thể giảm tiếp xúc với các dị nguyên ngoài trời bằng cách tắm rửa và thay y phục sau khi ở ngoài trời.

4.2. Các thuốc

Bảng. Chọn lựa thuốc đối với viêm mũi dị ứng [tác dụng trên triệu chứng]

Thuốc Tác dụng mạnh Tác dụng yếu
Kháng histamine uống Khởi phát nhanh
Hắc hơi, ngứa, chảy mũi
Triệu chứng mắt
An toàn
Sung huyết mũi
An thần với thế hệ I
Kháng histamine trong mũi Khởi phát nhanh
Hắc hơi, ngứa, chảy mũi
Giảm sung huyết
Tác dụng với viêm mũi không dị ứng
An toàn
Vị giác
An thần
Corticosteroids trong mũi Rất tốt với viêm mũi dị ứng
Sung huyết mũi, hắt hơi, ngứa, chảy mũi
Tác dụng trong viêm xoang
Kích thích mũi
Chảy máu mũi
Hiếm khi có tác dụng hệ thống
Khởi phát chậm
Leukotriene Trị viêm mũi dị ứng và suyễn
Hiệu quả kém trong viêm mũi
Thay đổi hành vi
Cần theo dõi chức năng gan
Giảm sung huyết mũi Khởi phát nhanh
Sung huyết mũi, chảy mũi
Rối loạn giấc ngủ
Tăng huyết áp
Các chất ổn định mast cell An toàn
Ít tác dụng phụ
Theo liều
Hiệu quả ít
Angiocholinergics tại chỗ Chảy nước mũi trong
Có tác dụng với viêm mũi không dị ứng
Có tác dụng với viêm mũi siêu vi
Sung huyết mũi
Hắt hơi, ngứa

- Thu nhỏ cuốn mũi dưới.
- Phẫu thuật van mũi hẹp, vẹo lệch vách ngăn, gai mào vách ngăn, quá phát VA, polyp mũi và viêm mũi xoang mạn.

4.4. Miễn dịch điều trị

- Còn được gọi là giải mẫn cảm dị ứng, tạo hiện tượng dung nạp bằng cách cho người bệnh tiếp xúc thường xuyên với các chất gây dị ứng.
- Có thể sử dụng qua đường dưới da, dưới lưỡi, đường bạch huyết, đường uống hoặc trong mũi. Hai phương pháp thường được dùng nhất là miễn dịch dưới da và miễn dịch dưới lưỡi.


BÁC SĨ CKII. LÊ VĂN ĐIỆP - TRƯỞNG KHOA TAI MŨI HỌNG

Video liên quan

Chủ Đề