Cách bù natri máu

1. ĐẠI CƯƠNG
Hạ natri máu hay gặp trong hồi sức cấp cứu. Nồng độ natri trong máu hạ gây nên tình trạng giảm áp lực thẩm thấu ngoài tế bào, dẫn tới thừa nước trong tế bào do nước di chuyển từ ngoài vào trong tế bào. Hạ natri máu phản ánh tình trạng áp lực thẩm thấu ngoài tế bào, không phản ánh sự thay đổi tổng lượng natri toàn cơ thể, do đó không phải tất cả các trường hợp hạ natri máu đều có thể điều trị bằng cung cấp natri cho người bệnh. Hạ natri máu mạn tính thường không có triệu chứng. Triệu chứng thực thể, nhất là triệu chứng của phù não, thường xuất hiện ở người bệnh hạ natri máu nặng [dưới 125 mmol/l], xuất hiện nhanh [trong vòng 48 giờ]. 2. NGUYÊN NHÂN - Nếu áp lực thẩm thấu niệu < 100="" mosmol/l:="" do="" cơ="" thể="" được="" cung="" cấp="" quá="">nhiều dịch nhược trương [uống quá nhiều nước, đuối nước ngọt,…]. - Nếu áp lực thẩm thấu niệu > 100 mOsmol/l: tìm nguyên nhân dựa vào tình trạng thể tích dịch ngoài tế bào. 2.1. Hạ natri máu kèm theo tăng thể tích ngoài tế bào Hạ natri máu kèm theo phù, xét nghiệm có protit máu giảm, hematocrit giảm: hạ natri máu kèm theo ứ muối và ứ nước toàn thể. Trong trường hợp này, tổng lượng nước cơ thể tăng, tổng lượng natri cơ thể tăng nhưng không tương ứng với tăng lượng nước. - Natri niệu < 20="" mmol/l:=""> + Suy tim. + Suy gan, xơ gan cổ chướng. + Hội chứng thận hư. - Natri niệu > 20 mmol/l: suy thận cấp hoặc mạn tính. 2.2. Hạ natri máu với thể tích ngoài tế bào bình thường Hạ natri máu, xét nghiệm có natri niệu bình thường, protit máu và hematocrit giảm nhẹ: hạ natri máu do pha loãng. - Hội chứng tiết ADH không thỏa đáng [tiết quá mức]: + Áp lực thẩm thấu máu/niệu > 1,5 + Các nguyên nhân thường gặp của hội chứng này là: hội chứng cận ung thư, bệnh lý phổi [viêm phổi, lao phổi, thở máy, suy hô hấp cấp], bệnh lý thần kinh trung

ương [tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, viêm não...], do một số thuốc

[carbamazepin, thuốc chống trầm cảm, thuốc giảm đau gây nghiện morphin và các chế phẩm, thuốc chống loạn thần, một số thuốc điều trị ung thư]. - Suy giáp, suy vỏ thượng thận. - Dùng lợi tiểu thiazit. 194 2.3. Hạ natri máu kèm theo giảm thể tích ngoài tế bào Hạ natri máu kèm theo dấu hiệu lâm sàng mất nước ngoài tế bào, xét nghiệm có protit máu tăng, hematocrit tăng: mất nước và natri với mất natri nhiều hơn mất nước. - Mất natri qua thận: Natri niệu > 20 mmol/l. + Do dùng lợi tiểu. + Suy thượng thận. + Suy thận thể còn nước tiểu. + Giai đoạn đái nhiều của hoại tử ống thận cấp. + Sau giải quyết tắc nghẽn đường tiết niệu. + Bệnh thận kẽ. - Mất natri ngoài thận: Natri niệu < 20="" mmol/l=""> + Mất qua tiêu hóa: tiêu chảy, nôn, dò tiêu hóa, mất vào khoang thứ 3. + Mất qua da: mất mồ hôi nhiều [say nắng, say nóng, vận động thể lực nặng trong môi trường khô nóng], bỏng rộng. + Tổn thương cơ vân cấp trong chấn thương. 3. TRIỆU CHỨNG 3.1. Lâm sàng Triệu chứng lâm sàng của hạ natri máu không đặc hiệu, phụ thuộc vào mức độ và tốc độ giảm nồng độ natri máu. Giảm nồng độ natri cấp [thời gian hình thành trong vòng dưới 2 ngày] có thể có các dấu hiệu lâm sàng của thừa nước trong tế bào gây phù não: - Người bệnh sợ nước, chán ăn, buồn nôn, nôn. - Mệt mỏi, đau đầu, lẫn lộn, u ám, mê sảng, rối loạn ý thức [có thể hôn mê], hạ natri máu nặng có thể có các cơn co giật. Khi giảm nồng độ natri mạn với thời gian hình thành kéo dài, các triệu chứng biểu hiện có thể không có hoặc nhẹ. Ngoài ra, sự xuất hiện các triệu chứng của rối loạn nước kèm theo có giá trị để chẩn đoán nguyên nhân: tăng thể tích nước ngoài tế bào [phù, cổ chướng] hoặc mất nước ngoài tế bào [giảm cân; da khô, nhăn nheo,...]. 3.2. Cận lâm sàng Natri máu < 135="" mmol/lít,="" hạ="" natri="" máu="" nặng="" khi="" natri="" máu="">< 125="" mmol/lít.="">4. CHẨN ĐOÁN 4.1. Chẩn đoán xác định Dựa vào xét nghiệm - Natri máu < 135="" mmol/l="" và="" áp="" lực="" thẩm="" thấu="" huyết="" tương="">< 280="" mosmol/l.=""> - Các triệu chứng lâm sàng chỉ có tính chất gợi ý và nói lên mức độ nặng của hạ natri máu. 4.2. Chẩn đoán phân biệt Hạ natri máu "giả" có thể gặp trong các trường hợp: tăng lipit máu, tăng protit máu, tăng đường máu, truyền mannitol. 195 Khi đó cần tính "natri hiệu chỉnh" theo công thức: Na hiệu chỉnh = Na đo được + [0,16 x [protit + lipit][g/l]] Na hiệu chỉnh = Na đo được + {[đường máu [mmol/l] - 5,6]/5,6} x 1,6 - Áp lực thẩm thấu huyết tương > 290 mOsmol/l: tăng đường máu, truyền mannitol. - Áp lực thẩm thấu huyết tương 280 - 290 mOsmol/l: giả hạ natri máu [tăng protein máu, tăng lipit máu]. 4.3. Chẩn đoán nguyên nhân Các xét nghiệm cần làm để chẩn đoán nguyên nhân: - Hematocrit, protit máu [xác định tăng hay giảm thể tích ngoài tế bào]. - Natri niệu [xác định mất natri qua thận hay ngoài thận]. - Áp lực thẩm thấu huyết tương, áp lực thẩm thấu niệu. 4.4. Chẩn đoán mức độ - Hạ natri máu được đánh giá là nặng khi Natri máu < 125="" mmol/l="" và="" hoặc="" có="">triệu chứng thần kinh trung ương. - Mức độ nặng phụ thuộc vào thời gian cấp hoặc mạn: + Hạ Natri máu cấp: khi thời gian xuất hiện ≤ 48 giờ, biểu hiện tình trạng lâm sàng nặng. + Hạ Natri mạn: khi thời gian xuất hiện > 48 giờ, biểu hiện lâm sàng nhẹ hơn. 5. XỬ TRÍ Điều trị phải theo nguyên nhân gây hạ natri máu. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ bilan nước vào-ra, cân người bệnh hàng ngày, xét nghiệm điện giải máu 3 - 6 giờ/lần để quyết định việc điều trị. 5.1. Điều trị theo nguyên nhân hạ natri máu a] Hạ natri máu kèm theo ứ muối và ứ nước toàn thể - Hạn chế nước [< 300="" ml/ngày].=""> - Hạn chế muối [chế độ ăn mỗi ngày chỉ cho 3 - 6 g natri chlorua]. - Dùng lợi tiểu để thải nước và natri: furosemid 40 - 60 mg/ngày [có thể dùng liều cao hơn, tùy theo đáp ứng của người bệnh], chú ý bù kali khi dùng lợi tiểu. b] Hạ natri máu với thể tích ngoài tế bào bình thường - Chủ yếu là hạn chế nước [500 ml nước/ngày]. - Hạ natri máu do SIADH: có thể cho thêm lợi tiểu quai, demeclocycline. - Hạ natri máu do dùng thiazid: ngừng thuốc. - Hạ natri máu do suy giáp, suy thượng thận: điều trị hocmon. - Nếu hạ natri máu nặng [Na < 125="" mmol/l="" hoặc="" có="" triệu="" chứng="" thần="" kinh="" trung="">ương]: truyền natri chlorua ưu trương [cách truyền xem phần 4.3]. Có thể cho furosemid [40 - 60 ml tiêm tĩnh mạch] khi truyền natri chlorua. c] Hạ natri máu kèm theo giảm thể tích ngoài tế bào Điều trị nguyên nhân song song với điều chỉnh natri máu. 196 - Nếu người bệnh hạ natri máu không có triệu chứng: cung cấp natri chlorua theo đường tiêu hóa. - Hạ natri máu ở bệnh nhân tổn thương cơ do chấn thương thì truyền dịch natriclo rua 0,9%. - Nếu hạ natri máu nặng [Na < 125="" mmol/l,="" có="" triệu="" chứng="" thần="" kinh="" trung="">ương] hoặc khi có rối loạn tiêu hóa không dùng qua đường tiêu hóa được: truyền natri chlorua ưu trương đường tĩnh mạch. 5.2. Điều chỉnh natri máu a] Nguyên tắc điều chỉnh - Trong hạ natri máu không có triệu chứng hoặc xảy ra mạn tính [> 2 ngày]: điều chỉnh natri máu tăng lên không quá 0,5 mmol/l trong 1 giờ hoặc 8- 12 mmol/l trong 24 giờ. - Trong hạ natri máu cấp tính [< 2="" ngày],="" hạ="" natri="" máu="" có="" kèm="" theo="" triệu="" chứng="">thần kinh trung ương: điều chỉnh natri máu tăng lên 2 - 3 mmol/l trong 2 giờ đầu, sau đó điều chỉnh tăng lên không quá 0,5 mmol/l trong 1 giờ hoặc 12 mmol/l trong 24 giờ. Cần lưu ý là điều chỉnh nồng độ natri máu lên quá nhanh có nguy cơ gây nên tình trạng tiêu myelin ở trung tâm cầu não, biểu hiện bởi một tình trạng liệt mềm, rối loạn vận ngôn, rối loạn ý thức, có thể dẫn tới tử vong. b] Cách tính lượng natri chlorua cần bù Na cần bù = Tổng lượng nước cơ thể ước tính x [Na cần đạt - Na người bệnh] Trong đó: Na cần bù: lượng natri cần bù trong 1 thời gian nhất định. Tổng lượng nước cơ thể ước tính bằng: Nam: Cân nặng [tính theo kg] x 0,6 Nữ: Cân nặng [tính theo kg] x 0,5 Na cần đạt: nồng độ natri máu cần đạt được sau thời gian bù natri. Na người bệnh: natri máu của người bệnh trước khi bù natri. c] Loại dung dịch natri chlorua được lựa chọn - Truyền dung dịch Natri chlorua 0,9% để bù cả nước và natri. - Khi có hạ natri máu nặng: dùng thêm dung dịch natri chlorua ưu trương [dung dịch 3% hoặc 10%]. Chú ý: 1 g NaCl = 17 mmol Na+. 1 mmol Na+ = 0,06 g NaCl. 1000 ml dung dịch natri chlorua đẳng trương 0,9% có 154 mmol Na+. 1000 ml dung dịch natri chlorua 3% có 513 mmol Na+. 1000 ml dung dịch lactat ringer có 130 mmol Na+ [+4 mmol K+]. d] Thay đổi nồng độ natri huyết thanh khi truyền cho người bệnh 1 lít dịch có thể được ước tính bằng công thức Adrogue-Madias: Na+ = [[Na+ + K+ dịch truyền] - Na+ huyết thanh]/[Tổng lượng nước cơ thể ước tính +1] 197 6. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG - Tiên lượng: phụ thuộc vào nguyên nhân gây hạ natri máu. - Biến chứng: + Biến chứng của hạ natri máu: tiêu cơ vân, co giật, tổn thương thần kinh trung ương do phù não. + Biến chứng do điều trị: tăng gánh thể tích [truyền dịch nhanh quá], tổn thương myelin [do điều chỉnh natri máu tăng nhanh quá]. 7. PHÒNG BỆNH Theo dõi natri máu và tình trạng cân bằng nước ở những người có nguy cơ hạ natri máu để điều chỉnh kịp thời. Tài liệu tham khảo 1. Vũ Văn Đính [2001] “Rối loạn nước điện giải”, Hồi sức Cấp cứu, tập II, Nxb Y học. 2. Craig S. [2010]:Hyponatremia. URL: //emedicine.medscape.com/ article/ 767624-overview 3. Service des Urgences-Smur, CH de Fontainebleau: Hyponatremie. URL: //samurgefontainebleau.free.fr/Files/hyponatremie.pdf 4. Sterne R.H. [2013]: Hyponatremia. Up to date. 5. Tod S.R. [2011], “Disorders of water balance”, Texbook of Critical Care [Editors: Vincent J.L., Abraham E., Moore F.A., Kochanek P.M., Fink M.P.], Elsevier Saunders, 6th edition. 6. Usman A., Goldberg S. [2012]: “Electrolyte abnormalities”, The Washington Manual of Critical Care [Editors: Kollef M. and Isakow W.], Lippincott Williams & Wilkins. 198 Natri máu < 135="" mmol/l="">Giảm Na máu giả - Tăng lipid máu - Tăng protid máu Bình thường [280-290 mOsm/kg] Thấp [< 280="" mosm/kg]="">Tăng [> 290 mOsm/kg] Đánh giá tình trạng thể tích Giảm Na máu tăng độ thẩm thấu huyết tương - Tăng đường máu - Truyền dịch ưu trương Thể tích máu bình thường - SIADH [ALTT niệu >100 mOsm/kg] - Chứng cuồng uống do tâm thần [ALTT niệu - Chứng cuồng uống bia - Suy giáp - Thiếu cortisol Đo độ thẩm thấu máu Giảm thể tích máu Tăng thể tích máu - Suy tim ứ huyết - Xơ gan mất bù - Hội chứng thận hư Xét nghiệm nồng độ natri niệu Natri niệu > 20 mmol/l: mất qua thận - Dùng lợi tiểu [nhất là thiazide] - Suy thượng thận - Bệnh thận gây mất muối/Hội chứng mất muối do não Natri niệu < 15="" mmol/l:="">mất ngoài thận - Nôn, ỉa chảy, lỗ dò - Bỏng, mất mồ hôi - Viêm tuỵ, viêm phúc mạc Sơ đồ chẩn đoán hạ natri máu Theo: Usman A., Goldberg S. [2012] [6] SIADH: hội chứng tiết ADH không thích hợp ALTT: áp lực thẩm thấu 199 Theo: Usman A., Goldberg S. [2012]: Electrolyte abnormalities. In: The Washington Manual of Critical Care [Editors: Kollef M. and Isakow W.], Lippincott Williams & Wilkins. [Bản dịch tiếng Việt: Các bất thường điện giải, trong: Hồi sức cấp cứu - Tiếp cận theo các phác đồ, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2012]. Giảm nồng độ natri máu Có triệu chứng hoặc xảy ra

cấp tính [

Không có triệu chứng hoặc xảy ra mạn tính [>2 ngày] - Điều trị nguyên nhân nền - Hạn chế nước - Dùng dịch muối ưu trương [3%] để điều chỉnh giảm nồng độ natri máu với tốc độ điều chỉnh 1-2 mmol/lít/giờ tới khi hết triệu chứng - Tính toán tốc độ truyền và thành phần dịch truyền bằng phương trình Adrogue-Madias [thay đổi nồng độ Na huyết thanh khi truyền 1 lít dịch]: [Na+K trong dịch truyền] - [Na huyết thanh] [Tổng lượng nước trong cơ thể] + 1 - Sau khi triệu chứng cải thiện, điều chỉnh nồng độ Na huyết thanh với tốc độ không quá 0,5 mmol/giờ hoặc 12 mmol/ngày - Không cần phải điều chỉnh ngay nếu tình trạng giảm Na máu nhẹ - Điều trị nguyên nhân nền - Hạn chế nước Điều chỉnh với tốc độ không vượt quá 0,5 mmol/giờ hoặc 12 mmol/ngày Các biểu hiện lâm sàng - Mức độ nặng của triệu chứng phụ thuộc vào cả mức độ và tốc độ giảm Na máu - Giảm Na máu cấp: + Na ~ 125 mmol/lít: buồn nôn, khó chịu; nếu Na giảm thấp hơn nữa: đau đầu, ngủ lịm, lú lẫn, u ám + Na < 115="" mmol/lít:="" tình="" trạng="">sững sờ, co giật và hôn mê có thể xảy ra - Giảm Na máu mạn: các cơ chế thích ứng được huy động nhằm bảo vệ thể tích tế bào và có xu hướng làm giảm bớt triệu chứng biểu hiện. Sơ đồ điều trị hạ natri máu 200 CÁC RỐI LOẠN THĂNG BẰNG KIỀM TOAN 1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN Nồng độ ion H+ ở dịch ngoài tế bào [DNTB] được xác định bởi cân bàng giữa PCO2 và HCO3. Mối tương quan được thể hiện: H+ [neq/l] = 24 x [PCO2/ [HCO3]] Bình thường: PCO2 40 mmHg, HCO3 24 mEq/l. Nồng độ H+ bình thường ở máu động mạch là [H+] = 24 x [40/ 24] = 40 nEq/l Nồng độ [H+] được biểu thị bằng nanoequivalent. 1 nEq = 1 phần triệu mEq. pH là đơn vị biểu thị H+ được tính bằng logarith âm 10 của H+ được tính bằng neq. Thay đổi của pH tỉ lệ nghịch với thay đổi của H+ [vi dụ pH giảm thì H+ tăng]. Bình thường pH từ 7,35 – 7,45. Mục tiêu là giữ tỉ lệ PCO2/ HCO3 hằng định Bảng 1 . Các biến đổi tiên phát và thứ phát của acid – base Các loại rối loạn Thay đổi tiên phát Cách bù Toan hô hấp tăng PCO2 tăng HCO3 Kiềm hô hấp giảm PCO2 giảm HCO3 Toan chuyển hoá giảm HCO3 giảm PCO2 Kiềm chuyển hoá tăng HCO3 tăng PCO2 Khi pH khu vực ngoài tế bào được giữ ổn định thì pH trong tế bào cũng được giữ ổn định, khi có các thay đổi tiên phát [ đầu tiên] của PCO2 thì HCO3 thay đổi theo và ngược lại. Bình thường CO2 được sản xuất ra trong cơ thể [khoảng 220 ml/ phút] tương đương với 15000 mmol acid carbonic / ngày. Trong khi những acid không bay hơi do thận và ruột sản dưới 500 mmol/ ngày. Bình thường PaCO2 [khoảng 40 ± 5mmHg] được duy trì cân bằng chính xác bởi thông khí phế nang và sản xuất PaCO2. Bảng 2. Giá trị HCO3 cần đạt khi có rối loạn toan - kiềm hô hấp Thay đổi [HCO3- ] được dự kiến đối với các rối loạn toan – kiềm do hô hấp Rối loạn HCO3- [ mEq/l] PaCO2 [ mmHg] SBE [ mEq] Toan hô hấp cấp = [[PaCO2−40]/10] +24 > 45 = 0 Toan hô hấp mạn = [[PaCO2−40]/3] +24 > 45 =0.4 ×[ PaCO2−40] Kiềm hô hấp cấp = 24 -[[40 - PaCO2]/5] < 35="0">Kiềm hô hấp mạn = 24 -[[40 - PaCO2]/2] < 35="0.4x">2 – 40] Trong các rối loạn toan – kiềm hô hấp, thận bù trừ cho các thay đổi của PaCO2 bằng cách làm tăng nồng độ bicarbonate [HCO3-] huyết tương trong nhiễm toan hô hấp. Các rối loạn toan kiềm cấp chỉ gây ra các thay đổi nhỏ trong nồng độ bicarbonate và hệ đệm tế bào chiếm ưu thế. Bù trừ thận mạn tính xẩy ra trong vài ngày tới hằng tuần và gây ra các biến đổi lớn hơn trong nồng độ bicarbonate huyết tương. 201 2. CƠ CHẾ BỆNH SINH 2.1. Bù trừ theo cơ chế hô hấp Thay đổi H+ ở trong máu sẽ được các receptor nhận cảm ở động mạch cảnh trong, ở não ghi nhận. Khi có toan chuyển hoá nó sẽ kích thích hệ thống hô hấp hoạt động tăng lên và PaCO2 giảm. Kiềm chuyển hoá không kích thích hệ thống hô hấp hoạt động, như vậy hô hấp sẽ giảm và PaCO2 tăng lên. 2.2. Bù qua cơ chế chuyển hoá Thận tham gia vào điều hoà bằng cách điều chỉnh tái hấp thu HCO3 ở ống lượn gần. Toan hô hấp kích thích tăng tái hấp thu HCO3, kiềm hô hấp thì sẽ ức chế tái hấp thu [HCO3 giảm]. Tuy nhiên cơ chế bù của thận chậm hơn, thường bắt đầu sau 6 – 12 giờ và ổn định sau vài ngày. Bảng 2. Ước lượng thay đổi của acid – base Thay đổi tiên phát Các thay đổi bù ước tính Toan chuyển hoá PaCO2 = 1,5 x HCO3+[8 2] Kiềm chuyển hoá PaCO2 = 0,7 x HCO3 + [ 21 2] Toan hô hấp cấp pH =0,008 x [PaCO2 – 40] Toan hô hấp mãn pH = 0,003 x [ PaCO2 – 40 ] Kiềm hô hấp cấp pH = 0.008 x [ 40 – PaCO2] Kiềm hô hấp mạn pH = 0,0017 x [40 – PaCO2 ] 3. CÁC QUI TẮC ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH Ba thông số cơ bản: pH = 7,35 – 7,45 PaCO2 = 35 – 45 mmHg HCO3 = 22 – 26 meq/l Khi các giá trị này vượt ra ngoài giới hạn thì đều được coi là bất thường 3.1. Rối loạn chuyển hoá tiên phát Qui tắc 1: rối loạn toan kiềm được cho là do nguyên nhân chuyển hoá nguyên phát khi pH và PaCO2 thay đổi cùng chiều. ví dụ: Toan chuyển hoá nguyên phát: pH< 7,35="" và="">2 giảm. Kiềm chuyển hoá: pH > 7,45 và PaCO2 tăng Qui tắc 2 : rối loạn toan kiềm được cho là nguyên nhân hô hấp khi PaCO2 cao hơn giá trị ước tính thì gọi là toan hô hấp, nếu thấp hơn thì gọi là kiềm hô hấp. Vì vậy khi đã xác định là có toan chuyển hoá nguyên phát, thì tiếp theo ước tính giá trị PaCO2 xem bù bằng hô hấp. Nếu PaCO2 đo được cao hơn hoặc thấp hơn thi gọi là có rối loạn hỗn hợp. 3.2. Rối loạn hô hấp tiên phát Qui tắc 3: rối loạn acid – base được cho là nguyên phát do hô hấp nếu PaCO2 bất thường và PaCO2 và pH thay đổi ngược chiều. Ví dụ: Toan hô hấp nguyên phát nếu PaCO2> 44 mmHg và pH giảm. 202 Kiềm hô hấp nếu PaCO2 < 36="" và="" ph="" tăng.="">Qui tắc 4: ước lượng thay đổi pH [sử dụng bảng 2] để xác định rối loạn hô hấp cấp hay mãn tính, và có toan chuyển hoá thêm vào hay không? Nến pH thay đổi 0,008 lần so với thay đổi PaCO2 thì được gọi là cấp tính [không bù]. Nếu thay đổi từ 0,003 – 0,008 lần được gọi là bù một phần. Nêu thay đổi < 0,003="">thì được gọi là mãn tính [ bù hoàn toàn] Nhưng pH thay đổi > 0,008 lần so với PCO2 thi có rối loạn chuyển hoá thêm vào. Ví dụ: PaCO2 đo được là 50 mmHg - Nếu pH giảm xuống còn 7,32 thì được gọi là suy hô hấp cấp vì: 0,008 x [ 50 – 40 ] = 0,08 đơn vị pH. 7,40 – 0,08 = 7,32 - Nếu pH < 7,32="" chứng="" tỏ="" có="" toan="" chuyển="" hoá="" kèm="" theo.="">- Nếu pH từ 7,33 – 7,37 ; gọi là được bù một phần. - Nếu pH > 7,38 thì gọi là mãn tính. 3.3. Rối loạn hỗn hợp Qui tắc 5 : gọi là hỗn hợp khi PaCO2 bất thường mà pH không thay đổi hoặc pH bất thường mà PaCO2 không thay đổi. Ví dụ: PaCO2: 50 mmHg và pH: 7,40 gọi là toan hô hấp có bù lại bằng kiềm chuyển hoá. -Thường gặp ở người bệnh cấp tính và có thể đoán biết trên các tình trạng lâm sàng. - Sự đánh giá kỹ thuật đổi bù trừ của pH, PaCO2 và [ 3HCO ] là cần thiết. Cần thực hiện đo điện giải máu và tính các khoảng trống anion. Điều trị rối loạn thăng bằng toan kiềm phối hợp là điều trị bệnh chính.

203

Tin cùng chuyên mục

Dịch vụ nổi bật

Khoa phòng nổi bật

Video liên quan

Chủ Đề