Cách ghi đáp án Listening IELTS
Như chúng ta đã biết, bài thi IELTS phần Listening được tổ chức dưới dạng trắc nghiệm. Khi vào phòng thi, thí sinh sẽ được giám thị phát cho phiếu Answer sheet IELTS Listening để tô đáp án. Đối với những bạn đã có kinh nghiệm sử dụng phiếu này thì thấy khá dễ dàng. Tuy nhiên, với bạn lần đầu thi và sử dụng thì nên tìm hiểu trước về cách sử dụng phiếu để tránh bị mất điểm oan nhé. Show Để giúp thí sinh tự tin hơn hoàn tốt bài thi của mình, bài viết dưới đây EMG Online sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng Answer sheet IELTS Listening. Cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé! 1. Cấu trúc Answer sheet IELTS listeningBài thi IELTS gồm 4 phần. Đối với phần thi IELTS Listening và Reading, thí sinh sẽ hoàn thành trong một tờ answer sheet. 2 kỹ năng tương ứng với 2 mặt giấy. Chính vì vậy, bạn cần quan sát thật kỹ tránh làm nhầm phần Listening sang Reading nhé. Cấu trúc của một tờ IELTS listening answer sheet sẽ bao gồm 3 phần quan trọng. Phần thông tin cá nhân thí sinh Với phần thông tin cá nhân, các bạn cần chú ý những mục sau:
Một lưu ý nữa là, trong phiếu trả lời phần Reading và Writing sẽ xuất hiện thêm một mục TEST MODULE. Ở đây có 2 lựa chọn về hình thức thi. Nếu bạn thi Academic thì tick vào ô Academic còn nếu thi General thì tick vào ô General. Phần bài làm Phần Listening sẽ bao gồm 40 câu hỏi tương ứng với 40 ô trống. Thí sinh dùng bút chì để tô đáp án mà mình chọn. Khi muốn thay đổi sang đáp án khác, bạn có thể dùng tẩy xóa đi đáp án cũ và dùng bút tô đáp án mới. Hoặc có thể lấy bút gạch chéo đáp án cũ và viết đáp án mới vào nhé. Tuy nhiên, lưu ý là tuyệt đối không viết vào cột V/X sẽ không có điểm đâu nhé. Phần của giám khảo Phần nào của ban giám khảo thì tuyệt đối thí sinh không được phép điền vào. Các phần của giám khảo bao gồm cột V/X, Marker 1/2 Signature. Nếu bạn không biết mà điền vào những phần này thì rất có thể bài làm của bạn không được chấp nhận đấy. Một lời khuyên rất chân thành cho những bạn sắp bước vào kỳ thi IELTS thực tế là nên đi in nhiều phiếu Answer sheet để tập làm quen với việc điền thông tin và đáp án nhé. 2. Một số câu hỏi thường gặp khi điền IELTS listening answer sheet1. Nếu quên không viết hoa tên mình thì bài thi có được chấp nhận không? Câu trả lời là không nhé. Thông thường việc viết hoa hay không cũng không ảnh hưởng quá nhiều đến kết quả bài thi. Bạn có thể viết hoa cả chữ MINISTRY hoặc Ministry hoặc ministry đều được tính điểm. Tuy nhiên, EMG Online vẫn khuyên bạn nên viết hoa và tuân thủ đúng hướng dẫn của giám thị nhé. Bạn sẽ quan tâm Những từ vựng thường gặp trong IELTS – Cách học hiệu quả. 2. Trong đề bài yêu cầu điền True/False/Not Given có được điền thành Yes/No/Not Given và ngược lại không? Nhìn chung thì chúng đều có nghĩa tương tự nhau. Đúng/Sai hoặc Có/Không. Tuy nhiên, nếu đề bài yêu cầu điền True/False thì bạn nên tuân thủ đúng và không điền thành Yes/No nhé. 3. Có được viết tắt True/False/Not Given thành T/F/NG và Yes/No/Not Given thành Y/N/NG không? Tất cả các chữ viết tắt như T/F/NG hay Y/N/NG đều không được chấp nhận trong bài thi. Rất nhiều bạn có thói quen viết tắt để tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, hãy làm như vậy khi ôn tập tại nhà thôi nhé. Khi đi thi thì bạn nên viết đầy đủ và làm đúng theo hướng dẫn để không bị mất điểm một cách đáng tiếc. Link download file Answer sheet IELTS listening PDF miễn phíTrên đây là tất cả chia sẻ về Answer sheet IELTS Listening. Hy vọng với những chia sẻ về hướng dẫn trên đây sẽ phần nào giúp bạn đọc có thêm những kinh nghiệm sử dụng phiếu này. Chúc các bạn có một thời gian ôn tập hiệu quả và kỳ thi đạt điểm cao nhé!
I. Cấu trúc đề thi IELTS Listening Trong một kì thi IELTS, thí sinh phải thi 4 kĩ năng ” nghe, nói, đọc, viết” trong đó phần Listening là phần thi nhằm mục đích kiểm tra kĩ năng nghe của các thí sinh. Đây là phần mà bạn sẽ nghe những cuộc đối thoai, độc thoại. Một bài Listening test gồm 40 câu hỏi (3 - 4 phần), kéo dài 60 phút. - Thí sinh chỉ được nghe duy nhất 1 lần, độ khó của các section tăng dần. - Các câu hỏi thường được sắp xếp theo thứ tự nói của băng, không đảo trật tự. - Trước mỗi phần nghe, thí sinh sẽ có khoảng 30s để xem trước các câu hỏi. - Sau mỗi bài nghe sẽ có phần ngắt nghỉ và chuyển các section. - Sau khi đoạn recordings kết thúc, thí sinh sẽ có 10 phút để chuyển đáp án sang answer sheet. Các chủ đề cơ bản, thường gặp trong bài thi IELTS Listening: Trong 4 phần (section) của bài thi IELTS Listening, Phần 1 và phần 2 là những chủ đề và tình huống quen thuộc mà bạn bắt gặp hằng ngày và thường sẽ ở dạng hội thoại ngắn để điền thông tin vào ô trống. Các chủ để thường là: thông tin tìm nhà trọ, kí túc xá, hoạt động đoàn thể ở trường học, hội sinh viên, vv.. . Trong nhiều đề thi, bạn cũng có thể bắt gặp các cuộc trao đổi qua điện thoại của người bán và người mua và thông tin sẽ là các đặc trưng của sản phẩm. Ở phần 2, đề bài có thể sẽ đưa ra bài giới thiệu địa điểm , bảo tàng, chương trình nghệ thuật... Phần 3 và 4 của IELTS Listening sẽ khó hơn vì các tình huống sẽ thuộc các đề tài mang tính học thuật nhiều hơn. Phần lớn nội dung các hội thoại hoặc độc thoại của phần 3, 4 thường là các bài giảng tại trường đại học, hoặc các bài diễn thuyết của học giả về chủ đề khoa học. II. Bảng chấm điểm IELTS Listening III. Những điều cần lưu ý Nếu bạn đang nghe để tìm câu trả lời cho câu 3, và bạn đột nhiên nghe thấy đáp án cho câu 6. Điều này có nghĩa là bạn đã tập trung quá nhiều vào một câu và để lỡ không chỉ một mà đến tận hai câu khác! Một cách để tránh trường hợp này là ghi chú vào tờ đề bài trong khi bạn đang nghe. Đừng lo nếu các ghi chú của bạn lộn xộn. Điều quan trọng là không để bị lỡ mất câu trả lời. Sau cùng, bạn có 10 phút để điền đáp án của mình vào tờ giấy viết đáp án (lúc này bạn cần phải thật viết thật cẩn thận và gọn gàng). Chìa khóa để làm tốt bài IELTS Listening là làm bài theo hai bước. Đầu tiên là nghe và ghi chú, sau đó điền câu trả lời vào cẩn thận vào lại tờ đáp án. 2. Điền thông tin chính xác Trong bài IELTS Listening, bạn cần phải rất cẩn thận khi trả lời các câu hỏi. Ví dụ câu hỏi yêu cầu bạn hoàn thành cụm ‘in the …’ và đáp án là ‘morning’. Khi bạn điền thông tin lên answer sheet, chỉ có ‘morning’ mới được tính điểm. Nếu bạn viết ‘the morning’ hoặc ‘in the morning’ bạn sẽ không được điểm (mặc dù bạn biết câu trả lời). 3. Hãy điền kể ra khi bạn không chắc chắn Có 2 lí do tại sao bạn nên làm việc này:
4. Nhầm giữa -ty và -teen (sixty & sixteen)
Đối với các năm trước 2000, như 1985 sẽ được đọc là “nine teen eighty five”, nhưng với các năm từ 2000 trở đi, như 2015 thì sẽ đọc là “two thousand fifteen”. 7. Đối với nghe các chữ cái thường hay bị nhầm lẫn với nhau
8. Với các đơn vị đo lường Cả 2 cách viết sau đều được chấp nhận:
Đều được chấp nhận: October 25 25th October October 25th 10. Không nên viết quá số từ quy định trong đề bài
11. Accent trong IELTS Listening đa dạng
Ngoài việc nghe được key words, điền được key words vào tờ answer sheet, thì việc check xem từ đó thuộc số ít hay số nhiều cũng làm thay đổi band điểm của bạn. Việc bạn thừa hay thiếu (s) trong đáp án thì coi như đáp án đó sẽ không được công nhận. Đây là một sự thật phũ phàng, tuy nhiên nó lại giúp các bạn phải cẩn thận hơn với mỗi lần đặt bút xuống ghi đáp án ra answer sheet. 13. Kiểm tra spelling của từ Đây cũng là một phần trừ điểm rất nặng nếu bạn biết rằng đáp án là gì, nhưng khổ nỗi lại sai sót/ bất cẩn trong việc ghi xuống Chả hạn như từ “chính phủ” trong Tiếng Anh là “government", tuy nhiên khi viết vào bạn lại quên mất chữ “n” trong từ đó và chỉ viết là “goverment” thì ngay lập tức câu trả lời đó sẽ không được công nhận. Đây là dạng khá khó vì ví dụ 1 list có 7 phương án thì cả 7 phương án đó sẽ đều được nhắc đến trong bài nghe, vì vậy nhiệm vụ chúng ta cần làm đó là XÁC ĐỊNH XEM ĐỀ BÀI YÊU CẦU GÌ để tránh lẫn thông tin. Hãy thật tỉnh táo để nghe và chọn đúng đáp án. 15. Với dạng bài nghe có bản đồ Có rất nhiều bạn chậm trong việc xác định phương hướng vì vậy khi làm những bài có bản đồ; bạn dễ rơi vào tình trạng không theo kịp mô tả của người nói dẫn đến thiếu sót đáp án. Bạn có thể viết bằng chữ in hoa hoặc chữ thường mà không bị trừ điểm. Tuy nhiên, nếu chữ viết tay của bạn không đẹp lắm, tôi khuyên bạn nên sử dụng chữ in hoa. Hi vọng với những chia sẻ trên, các bạn có thể cải thiện và hiểu hơn về IELTS Speaking và làm tốt hơn trong lần thi sắp tới nhé! |