Cách sử dụng giới từ chỉ thời gian
Giới từ chỉ thời gian tuy không phải là nội dung kiến thức quá nặng nhưng để nói về độ phổ biến thì lại không hề thua kém bất kỳ loại giới từ nào khác. Dù bạn đã hay chưa thành thạo phần kiến thức này thì cũng đừng bỏ qua bài viết dưới đây vì ngay bây giờ, Athena sẽ cùng bạn khám phá cách dùng giới từ chỉ thời gian một cách toàn diện nhất. Show
1. In (vào, trong)Cách dùng giới từ "in": “In” thường được dùng khi nói về những khoảng thời gian cụ thể, các tháng, mùa, năm, thế kỷ. Ngoài ra, in cũng được dùng khi nói về một buổi trong ngày, nói về một thời kỳ dài. Trong “bộ ba quyền lực” in - on - at, in là giới từ chỉ thời gian có tính khái quát cao nhất. Ví dụ:
Trường hợp đặc biệt: “in” đi với “time” (in time) được dùng với nghĩa “đủ thời gian để làm gì đó” 2. On (vào, trong)Cách dùng giới từ "On": On thường được dùng khi nói về các thức trong ngày, về ngày kèm tháng, về ngày tháng năm hoặc các ngày cụ thể. On có tính khái quát thấp hơn In nhưng cao hơn At.
3. At (vào lúc)Cách dùng giới từ "at":
Trường hợp đặc biệt: Các cụm từ luôn đi cùng với “at”:
4. By (trước, trước lúc)Cách dùng giới từ "by": Ví dụ:
5. Before (trước khi)Cách dùng giới từ "before": Before + simple past, past perfect. (Chỉ hành động xảy ra trước một hành động trong quá khứ) Before + simple present, simple future/ simple present. (Trước khi làm gì sẽ làm gì)
6. After (sau khi)Cách dùng giới từ "After": After + past perfect, simple past (hành động xảy ra sau 1 hành động trong quá khứ) After + simple present/ present perfect, simple future (Sau khi làm việc gì sẽ làm việc gì tiếp theo) After + simple past, simple present (Hành động xảy ra trong quá khứ, để kết quả ở hiện tại) After + simple past, simple past (Hành động xảy ra trong quá khứ, để lại kết quả trong quá khứ)
6. For (trong vòng)Cách dùng giới từ "for": Ví dụ:
7. Since (kể từ, từ khi)Cách dùng giới từ "since":
8. Within (trong vòng)Cách dùng giới từ "within":
9. During (trong vòng)Cách dùng giới từ "during":Mang nghĩa tương tự như within tuy nhiên during không được dùng trong những khoảng thời gian có số cụ thể mà dùng để chỉ những khoảng thời gian bao quát hơn (afternoon, month, week,...) Ví dụ:
Trường hợp đặc biệt, during đi kèm với mốc thời gian cụ thể khi có next (During the next 2 week, during the next 3 months,...) 10. Till/ until (cho đến khi, đến,..)Cách dùng giới từ "till", "still":Till và until mang nghĩa tương tự nhau, thường được dùng để chỉ một mốc thời gian cụ thể. Ví dụ:
11. Up to (đến, cho đến)Cách dùng giới từ "up to":Up to thường dùng với mốc thời gian. Ví dụ:
12. Between (giữa 2 khoảng thời gian)Cách dùng giới từ "between":"Between" dùng để mô tả khoảng giữa 2 mốc thời gian nhất đinh. Ví dụ: Between 5 a.m and 8 a.m today, i have learning english. (Từ 5 giờ sáng đến 8 giờ sáng hôm nay, tôi phải học tiếng Anh) Between October to November, I have to complete the plan. (Từ tháng 10 đến tháng 11, tôi phải hoàn thành kế hoạch) Giới từ chỉ thời gian (preposition of time)Giới từ chỉ thời gian (preposition of time) đóng vai trò như một từ nối giữa động từ và từ chỉ thời gian trong câu. Việc sử dụng giới từ chỉ thời gian cho ta biết về cột mốc thời gian hoặc khoảng thời gian mà hành động, sự việc trong câu diễn ra. Xét các ví dụ sau:
Trong các ví dụ trên, các từ được in đậm thể hiện mối quan hệ thời gian với hành động trong câu. Nói cách khác, các từ in đậm cho biết thời điểm hoặc khoảng thời gian sự việc diễn ra. Các từ trên được gọi là giới từ chỉ thời gian (preposition of time). Trong tiếng Việt, ta cũng thường sử dụng các từ chỉ thời gian như vào lúc,hồi, vào, hôm, bữa, trong, trong suốt, … Xét các ví dụ sau: 1) Anh ta đi làm hôm thứ hai tuần trước/ Anh ta đi làm bữa thứ hai tuần trước. 2) Tên trộm đột nhập vào nhà hồi 6 giờ tối/ Tên trộm đột nhập vào nhà lúc 6 giờ tối. Ở câu 1, cả hai giới từ hôm và bữa đều ám chỉ thời điểm anh ta đi làm là thứ hai, và tương tự, ở câu 2, hồi và lúc đều ám chỉ thời điểm đột nhập của tên trộm là 6 giờ. Tuy nhiên, nếu dịch sang tiếng Anh, thì ta chỉ dùng duy nhất giới từ On ở câu 1 và giới từ At ở câu 2:
Qua ví dụ trên, có thể thấy rằng các giới từ chỉ thời gian trong tiếng Việt vô cùng đa dạng, tuy khác âm nhưng lại có thể diễn đạt cùng một nghĩa. Tuy nhiên trong tiếng Anh, mỗi giới từ sẽ có một nguyên tắc sử dụng nhất định, sẽ đứng trước một danh từ chỉ thời gian nhất định (chẳng hạn danh từ chỉ ngày, tháng, năm hay giờ..). Do đó, người đọc/viết cần phải xác định rõ đối tượng thời gian trong tiếng Việt là gì (chẳng hạn giới từ ám chỉ ngày, tháng, năm hay giờ..) để có thể sử dụng chính xác giới từ trong tiếng Anh.
Các giới từ chỉ thời gianGiới từ “At”Giới từ At có thể được sử dụng để chỉ một cột mốc thời gian cụ thể, chính xác như giờ đồng hồ, các bữa ăn trong ngày (breakfast, lunch, dinner…), độ tuổi, các thời điểm trong ngày (midday, midnight, night,bedtime, sunset, sunrise). Ví dụ:
Giới từ At cũng có thể được sử dụng với các kì nghỉ lễ ngắn như New Year, Christmas, Easter, the weekend…
At có thể kết hợp với các danh từ nhất định để hình thành nên một cụm giới từ như: at the end of, at the beginning of, at the moment, at that time …
Giới từ “In”In được dùng để nói về các khoảng thời gian dài hơn như về các buổi trong ngày (the morning, the afternoon, the evening), các mùa (the spring, the summer..), tháng (January, February…), năm (2021, 2020..), thập niên (the 1990s), thế kỷ (the 21th century).
Giới từ In được sử dụng khi đề cập một khoảng thời gian trước hoặc sau khi một sự việc diễn ra
In được sử dụng khi muốn đề cập đến khoảng thời gian diễn ra của một sự việc
In còn được dùng trong các cách diễn đạt về một thời điểm không xác định trong quá khứ hoặc tương lai như In the past, in the future:
Giới từ “On”Giới từ On được sử dụng khi đề cập đến thứ hoặc ngày cụ thể cũng như những ngày lễ:
Khi diễn đạt một cột mốc thời gian có bao gồm nhiều đối tượng khác nhau như thứ, ngày, tháng, năm, buổi. Chỉ cần cột mốc này có bao gồm thứ hoặc ngày thì chúng ta sẽ luôn sử dụng giới từ On
On cũng được sử dụng cho các ngày đặc biệt, các ngày mang tính cụ thể như
* Lưu ý: đối với các ngày lễ như Christmas, Easter, New Year…chúng ta có thể sử dụng cả hai giới từ at và on nhưng khi dùng on, ta cần thêm từ day đứng cuối, ví dụ:
Những trường hợp giới từ In, at, on không thể đứng trướcChúng ta hiếm khi sử dụng in,at,on trước các từ như all, any, each,every, last, next, one, some, this,that khi nói về thời gian, ví dụ:
During, In, Throughout, Over, ForGiới từ During được sử dụng khi nói về một hành động diễn ra trong cùng khoảng thời gian một hành động, sự kiện chính khác đang diễn ra
(Trong câu trên, việc thầy hiệu trường vào lớp của chúng tôi diễn ra trong cùng khoảng thời gian bài kiểm tra đang diễn ra, do đó ta sử dụng giới từ during)
(Tương tự, trong khi buổi tiệc sinh nhật đang diễn ra thì có một chú hề xuất hiện và mua vui cho lũ trẻ.) During and InDuring được sử dụng khi sự việc diễn ra tại một thời điểm nào đó trong một khoảng thời gian cụ thể. Thời điểm hành động xảy ra không được xác định nhưng những giới từ during và in cung cấp thông tin về khoảng thời gian tương đối mà hành động xảy ra , ví dụ:
(Việc người nói gặp lại bạn trai cũ một vài lần diễn ra tại các thời điểm không được xác định nhưng trong khoảng thời gian đã được xác định là vào mùa hè)
(Tương tự, việc nền kinh tế cải thiện xảy ra trong một khoảng thời gian cụ thể những không có một mốc thời gian chính xác. ) During và in có thể được dùng thay thế cho nhau khi diễn tả một khoảng thời gian không xác định:
Người ta thường đi đến bờ biển vào mùa hè/trong mùa hè.
During and ThroughoutDuring cũng được sử dụng khi chúng ta nhấn mạnh một hành động diễn ra xuyên suốt một khoảng thời gian, ví dụ:
(Trong câu trên, mọi người phải đứng trong khi buổi lễ đang diễn ra)
(Tương tự, anh ấy đã luôn sống với ông bà của mình trong suốt tuổi thơ ấu) Với nghĩa này, during và throughout có thể được dùng thay thế cho nhau, ví dụ:
Họ đã ngủ suốt buổi biểu diễn.
During and OverDuring được sử dụng khi nói về một sự kiện, hoạt động kéo dài trong một phần hoặc toàn bộ của một khoảng thời gian xác định
(Trong câu trên, trời có thể đã mưa trong một khoảng thời gian kéo dài không gián đoạn và không xác định trước thời điểm nói) Với nghĩa này, during và over có thể dùng thay thế nhau, ví dụ:
Tuy nhiên, với những hành động hoặc sự kiện không kéo dài và cũng diễn ra trong một thời điểm không xác định trong một khoảng thời gian thì during thường được sử dụng thay vì over, ví dụ:
During and ForDuring được sử dụng chỉ thời điểm một việc diễn ra trong khi For được dùng để đưa thông tin chính xác là một hành động kéo dài trong bao lâu.
Tôi chỉ có thể ở đây một vài phút. Hiện tại tôi rất bận.
By, before, after, untilGiới từ By được sử dụng khi ta muốn nói một sự việc cần diễn ra, được hoàn thành trước thời điểm nào hoặc vào đúng thời điểm đó, ví dụ:
(Trong câu này, người nói ám chỉ họ cần phải đến trường trước 7 giờ sáng hoặc ít nhất là đúng 7 giờ) Giới từ Before cũng được sử dụng để diễn tả một sự việc xảy ra trước một sự việc, thời điểm khác, tuy nhiên, ví dụ:
(Câu này sẽ mang nghĩa người nói cần đến trường trước 7 giờ sáng chứ không thể đến ngay đúng 7 giờ) Giới từ After được sử dụng để diễn tả một sự việc xảy ra sau một sự việc, thời điểm khác, ví dụ:
(Mẹ tôi yêu cầu tôi phải đi thẳng về nhà sau khi tan học) Giới từ Untill diễn tả một sự việc diễn ra cho tới một thời điểm nào đó và dừng lại, ví dụ:
(Trong câu này, người nói sẽ ở nhà của dì mình cho tới khi mùa hè đến, sau đó có thể người nói sẽ chuyển đi nơi khác, không ở nhà dì nữa). Khi đặt trong câu phủ định, until ám chỉ sử việc sẽ chỉ xảy ra vào ngày thời điểm được đề cập, ví dụ:
(Câu này mang nghĩa bạn sẽ có thể ước nguyện vào đúng 12 giờ đêm)
(Mẹ tôi sẽ không về nhà cho đến giữa trưa) Trong tiếng Anh hàng ngày, ta có thể sử dụng til thay cho until From, sinceFrom được sử dụng ám chỉ thời gian một sự việc, hành động thường, đã hoặc sẽ bắt đầu trong khi Since ám chỉ thời gian bắt đầu của một sự việc có sự tiếp diễn tới hiện tại. Do đó, Since được sử dụng trong thì hiện tại hoàn thành, hiện tại hoàn thành tiếp diễn, quá khứ hoàn thành và quá khứ hoàn thành tiếp diễn, ví dụ: 1) I will start working at this company from 8 am tomorrow. 2) I have worked at this company since 2012. Trong câu 1, người nói chỉ đơn giản đến thời gian sẽ bắt đầu làm việc là từ 8 giờ sáng mai, còn trong câu hai, vì hành động có sự tiếp diễn tới hiện tại, tức người nói vẫn đang làm tại công ty đấy, nên để ám chỉ thời gian bắt đầu làm việc câu 2 sử dụng since thay vì from) Một vài ví dụ khác:
Một số lỗi thường gặp khi sử dụng giới từ chỉ thời gianThiếu “in”, “on”, “at” trước những cụm từ chỉ thời gianNhững cụm từ chỉ thời gian bắt đầu với each, every, next, last, some, this, that, one, any, all Ví dụ:
Không sử dụng “at” khi đề cập đến về một ngày cụ thểVí dụ:
Như vậy, bài viết đã cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về cách sử dụng các giới từ chỉ thời gian phổ biến và cách phân biệt chúng cũng như giới thiệu một số lỗi phổ biến. Huỳnh Phương Nhi |