Cách xử lý co form d bị lỗi đường truyền

Trả lời công văn không số đề ngày 10/10/2017 của Công ty nêu vướng mắc liên quan đến việc xử lý một số C/O mẫu D trong quá trình kiểm tra sau thông quan, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:

1. Tính hợp lệ của C/O:

Hàng hóa trên 06 C/O mẫu D là mặt hàng “dầu dừa” có tiêu chí xuất xứ là CTSH. Tuy nhiên, căn cứ danh mục cụ thể mặt hàng thuộc Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010 của Bộ Công Thương thì mặt hàng “dầu dừa” có mã HS 1513.19 phải thỏa mãn tiêu chí xuất xứ là Giá trị hàm lượng khu vực RVC (40) hoặc chuyển đổi Chương (CC). Theo đó, hàng hóa trên C/O chỉ đáp ứng tiêu chí xuất xứ CTSH (chuyển đổi phân nhóm) là không đáp ứng quy định và C/O không đủ điều kiện để hưởng ưu đãi.

2. Quy định về việc xác minh C/O và từ chối C/O không hợp lệ:

– Điều 26 Thông tư số 38/2015/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 thì trường hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở để xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp thì đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và tính thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường.

Cơ quan hải quan chỉ tiến hành xác minh khi có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối C/O.

Tuy nhiên, do hàng hóa trên C/O không đáp ứng quy tắc xuất xứ quy định tại Thông tư số 21/2010/TT-BCT dẫn trên nên cơ quan hải quan có đủ cơ sở để từ chối C/O.

– Điều 13 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010 của Bộ Công Thương thì “Trong trường hợp C/O bị cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu từ chối, C/O đó sẽ được đánh dấu vào ô số 4 và gửi lại cho Tổ chức cấp C/O trong một khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá sáu mươi (60) ngày. Cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu cũng cần phải thông báo cho Tổ chức cấp C/O lý do đã từ chối không cho hưởng ưu đãi”.

Vì vậy, trường hợp C/O không được chấp nhận cho hưởng ưu đãi thì cơ quan hải quan sẽ thực hiện thủ tục từ chối C/O theo quy định dẫn trên. Ngoài ra, Tổng cục Hải quan sẽ có thông báo tới cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Malaysia về việc từ chối các C/O đề cập trên.

4. Trách nhiệm của người khai hải quan và thời hạn kiểm tra sau thông quan:

– Khoản 2c Điều 18 Luật Hải quan quy định Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:

“c. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan”.

– Điều 77 Luật Hải quan về hoạt động Kiểm tra sau thông quan quy định: “Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan”.

Theo đó, việc cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra sau thông quan doanh nghiệp sau 03 (ba) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan là phù hợp với quy định dẫn trên.

Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, Cục Giám sát quản lý về Hải quan đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hóa để được hướng dẫn, xử lý.

Chứng từ chứng nhận xuất xứ C/O mẫu D hiện nay được quy định như thế nào, C/O mẫu D mới được thay đổi ra sao?

Căn cứ khoản 12 Điều 1 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định như sau:

Các định nghĩa
...
12. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa” là chứng từ chứng nhận hàng hóa xuất khẩu đáp ứng các quy tắc xuất xứ hàng hóa quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BCT. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu D; hoặc
b) Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu D điện tử; hoặc
c) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Trong đó, cụ thể về C/O mẫu D được quy định tại Điều 7 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 10/2022/TT-BCT như sau:

C/O mẫu D
1. C/O mẫu D phải được làm bằng tiếng Anh, trên giấy màu trắng, khổ A4, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Một bộ C/O gồm một bản chính và hai bản sao.
3. Mỗi C/O có một số tham chiếu riêng của tổ chức cấp C/O.
4. Mỗi C/O có chữ ký và con dấu của tổ chức cấp C/O. Chữ ký và con dấu của tổ chức cấp C/O có thể được ký tay và đóng dấu mực hoặc thực hiện dưới hình thức điện tử. Các Nước thành viên có thể chấp thuận chữ ký và con dấu dưới hình thức điện tử theo quy định của pháp luật nước mình.
5. Bản chính C/O do Nhà xuất khẩu gửi cho Nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản thứ hai do tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản thứ ba do Nhà xuất khẩu lưu.

Hiện nay mẫu chứng từ chứng nhận xuất xứ C/O mẫu D mới được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT.

Cách xử lý co form d bị lỗi đường truyền

Chứng từ chứng nhận xuất xứ mẫu C/O mẫu D mới được thay đổi ra sao? Khi nào áp dụng mẫu C/O mẫu D mới, mẫu cũ còn dùng được không?(Hình từ Internet)

Thực hiện mẫu C/O mẫu D mới được hướng dẫn như thế nào?

Trên cơ sở kết quả Phiên họp giữa kỳ SCAROO diễn ra ngày 21/4/2022 theo hình thức trực tuyến liên quan đến việc thực hiện OCP ATIGA mới đối với các chứng từ chứng nhận xuất xứ mẫu D được cấp kể từ ngày 01/5/2022. Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 1568/TCHQ-GSQL năm 2022 hướng dẫn về việc thực hiện C/O mẫu D mới như sau:

- Thể thức C/O cấp sau: Trường hợp C/O mẫu D được cấp sau ngày xuất khẩu, C/O phải được đánh dấu tích vào ô số 13 “Issued Retroactively” thay vì sau 03 ngày như trước đây.

- Bỏ cụm từ “Preferential Treatment Given under ASEAN Industrial Cooperation Scheme” tại ô số 4 và bỏ phần hướng dẫn về AICO tại dòng 1, dòng 2 mặt sau C/O.

- Sửa đổi dòng thứ 12 mặt sau C/O từ “Original CO (form D)” thành “Original Proof(s) of Origin”.

- Sửa đổi tại ô số 4 trên C/O từ “Signaturenof Authorised Signatory of the Importing Country” thành “Signature of Authorised Signatory of the Customs Authority of the Importing Country”

- C/O mẫu D gồm một bản chính và hai bản sao, bỏ quy định “Bản sao cac-bon” để chấp nhận C/O được in trên giấy A4.

Khi nào áp dụng mẫu C/O mẫu D mới, mẫu cũ còn dùng được không?

Hướng dẫn chi tiết vấn đề này, Công văn 1683/TCHQ-GSQL năm 2022 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn về thời gian chuyển đổi thực hiện C/O mẫu D mới.

Cụ thể, (bao gồm C/O truyền qua hệ thống một cửa quốc gia (C/O điện tử và C/O bản giấy) cụ thể như sau:

- Đối với C/O được cấp trong giai đoạn chuyển tiếp từ ngày 01/5/2022 đến hết ngày 31/10/2022, cơ quan hải quan chấp nhận C/O mẫu D mẫu cũ (quy định tại Thông tư 19/2020/TT-BCT) và C/O mẫu D mới.

- Đối với C/O mẫu D được cấp kể từ ngày 01/11/2022, cơ quan hải quan chỉ chấp nhận C/O mẫu D được cấp theo mẫu mới.

Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2022/TT-BCT:

Quy định chuyển tiếp
C/O mẫu D theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BCT được cấp đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2022 và được cơ quan hải quan chấp nhận trong thời hạn quy định tại Điều 15 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy, mẫu C/O mẫu D mẫu cũ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 19/2020/TT-BCT vẫn được cơ quan hải quan chấp nhận đến ngày 31/10/2022.

Còn sau thời gian này, tức là từ ngày 1/11/2022, thì cơ quan hải quan chỉ chấp nhận mẫu C/O mẫu D mới.

Thời hạn có hiệu lực của chứng nhận xuất xứ hàng hóa được quy định như thế nào?

Về thời hạn có hiệu lực của chứng nhận xuất xứ hàng hóa, căn cứ Điều 15 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định: