Chương trình Làm quen tiếng Anh lớp 1 và lớp 2

Chương trình Làm quen Tiếng Anh lớp 1 được xây dựng để đáp ứng nhu cầu làm quen với tiếng Anh của học sinh lớp 1 trong bối cảnh môn học Tiếng Anh được đưa vào chương trình học chính thức cho học sinh tiểu học bắt đầu từ lớp 3. Với vai trò là một trong những môn học có tính công cụ ở trường phổ thông, môn học này không chỉ giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà còn hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực thẩm mĩ; để sống và làm việc hiệu quả; để học tập tốt các môn học khác cũng như để học suốt đời.

Tiết dạy mẫu của thầy Nam.

          Chương trình được xây dựng như một môn ngoại ngữ tự chọn cho học sinh lớp 1 đảm bảo tính liên thông với chương trình môn Tiếng Anh được dạy từ lớp 2 đến lớp 12. Trong quá trình tổ chức thực hiện môn học này với tư cách là môn tự chọn, nhà trường cần xét đến các điều kiện thực hiện phù hợp để Chương trình đạt hiệu quả cao nhất.

Thầy Nam đang hướng dẫn học sinh tô chữ trong sách.

Thầy Nam đang hướng dẫn học sinh tô chữ trong sách.

   Đặc điểm của học sinh lứa tuổi bé là phát triển ngôn ngữ thông qua trải nghiệm thế giới. Học sinh có thiên hướng lĩnh hội ngôn ngữ một cách tự nhiên hơn là lĩnh hội ngôn ngữ một cách có chủ đích. Đồng thời, các em cũng đang trong giai đoạn học đọc và viết tiếng mẹ đẻ. Vì những lí do này, Chương trình ưu tiên phát triển kĩ năng nghe hiểu thông qua những tình huống giao tiếp đơn giản hằng ngày, câu chuyện, bài vè và bài hát. Kĩ năng nói đơn giản có thể được phát triển theo độ sẵn sàng của học sinh.

   Chương trình được thiết kế và phân bổ cho 70 tiết học trong 2 học kì. Nội dung Chương trình và mục tiêu dạy học được lựa chọn và sắp xếp dựa theo mục tiêu năng lực giao tiếp. Việc kiểm tra đánh giá được lồng ghép vào các hoạt động trên lớp.

           Thầy Nam đang hướng dẫn học sinh.

   - Phương pháp và các nguyên tắc dạy học là nhân tố rất quan trọng trong quá trình dạy và học.

   - Tiến trình học tập của người học được chú trọng hơn mục tiêu, yêu cầu cần đạt đã xác định từ trước.

   - Học sinh phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh thông qua hoạt động học tập tích cực, chủ động và sáng tạo; thông qua hoạt động trải nghiệm; với tư cách là những cá thể độc lập.

   - Điều kiện dạy học tiếng Anh đa dạng ở các địa phương.

   - Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, hướng dẫn quá trình dạy học, khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập.

   Chương trình Làm quen Tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 nhằm giúp học sinh bước đầu có nhận thức đơn giản nhất về tiếng Anh, làm quen, khám phá và trải nghiệm để hình thành kĩ năng tiếng Anh theo các ngữ cảnh phù hợp với năng lực tư duy, cảm xúc và tâm sinh lí của lứa tuổi, giúp các em tự tin khi bước vào học tiếng Anh lớp 3 và hình thành cho các em niềm yêu thích đối với môn học.

      Tiết học kĩ năng nói của cô giáo Vi.

    *Hoàn thành Chương trình này, học sinh có thể:

   - Nghe và nhận biết được tên các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh.  Nghe và nhận biết một số âm cơ bản trong bảng chữ cái tiếng Anh.

   - Nghe hiểu các số đếm trong phạm vi 20.

   - Nghe hiểu được các từ và cụm từ gần gũi với hoạt động của học sinh trong ngữ cảnh.

   - Nghe hiểu và hồi đáp phi ngôn ngữ trong tình huống giao tiếp đơn giản, gần gũi với đời sống của học sinh lớp 1 và lớp 2.

   - Nghe hiểu và thực hiện theo các hướng dẫn đơn giản trong lớp học bằng tiếng Anh.

   -Nghe hiểu và có phản hồi bằng tiếng Anh một cách đơn giản trong các tình huống hỏi đáp rất đơn giản, quen thuộc với người học.

   - Trả lời các câu hỏi đơn giản quen thuộc gắn liền với trải nghiệm của học sinh, có thể ở cấp độ từ hoặc câu đơn giản.

   - Bước đầu đưa ra một số chỉ dẫn quen thuộc khi tham gia vào các hoạt động đơn giản trên lớp.

   - Nhận biết và đọc thành lời các từ và một số cụm từ quen thuộc, đơn giản và cụ thể.

   - Viết được một số từ rất đơn giản trong chủ đề quen thuộc.

   - Bước đầu hình thành sự yêu thích đối với môn học.

Giáo viên: Nguyễn Văn Đại

Chương trình tiếng anh lớp 1, 2 của Bộ giáo dục – 1 trong những điểm đáng để ý ở chương trình giáo dục phổ quát mới là ở cấp tiểu học môn tiếng Anh được đưa vào thành môn học tự chọn cho lớp 1 và lớp 2. Dưới đây là nội dung cụ thể của chương trình giáo dục phổ quát Làm quen tiếng Anh lớp 1 và lớp 2.

Các môn học trong chương trình giáo dục phổ quát mới

Phân phối chương trình môn tiếng Anh bậc Tiểu học

[Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 12 5 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện]

MỤC LỤC

I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC ………………………………………………………………………………………….. 4

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ………………………………………………………….. 4

III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH ………………………………………………………………………………. 6

1. Tiêu chí chung ……………………………………………………………………………………………………. 6

2. Tiêu chí chi tiết ……………………………………………………………………………………………………. 6

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT …………………………………………………………………………………………… 7

1. Đề xuất cần đạt về năng lực và phẩm giá …………………………………………………………….. 7

2. Đề xuất cần đạt về năng lực đặc trưng ……………………………………………………………………… 7

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC …………………………………………………………………………………………. 9

1. Nội dung nói chung ……………………………………………………………………………………………….. 9

2. Nội dung chi tiết ………………………………………………………………………………………………….. 10

VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ………………………………………………………………………………. 14

1. Đối với thầy cô giáo …………………………………………………………………………………………………. 14

2. Đối với học trò ………………………………………………………………………………………………….. 15

VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ……………………………………………………………………….. 16

VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ……………………………… 17

1. Phân bổ thời lượng dạy học…………………………………………………………………………………… 17

2. Điều kiện tiến hành Chương trình ………………………………………………………………………….. 17

I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC

Chương trình Làm quen Tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 [sau đây gọi tắt là Chương trình] được xây dựng để phục vụ nhu cầu làm quen với tiếng Anh của học trò lớp 1 và lớp 2 trong bối cảnh môn học Tiếng Anh được đưa vào chương trình học chính thức cho học trò tiểu học kể từ lớp 3. Với vai trò là 1 trong những môn học có tính phương tiện ở trường phổ quát, môn học này ko chỉ giúp học trò tạo nên và tăng trưởng năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh nhưng còn tạo nên và tăng trưởng các năng lực chung và năng lực thẩm mĩ; để sống và làm việc hiệu quả; để học tập tốt các môn học khác cũng như để học suốt đời.

Chương trình được xây dựng như 1 môn ngoại ngữ tự chọn cho học trò lớp 1, lớp 2 và bảo đảm tính liên thông với chương trình môn Tiếng Anh được dạy từ lớp 3 tới lớp 12. Trong giai đoạn tổ chức tiến hành môn học này với nhân cách là môn tự chọn, nhà trường cần xét tới các điều kiện tiến hành thích hợp để Chương trình đạt hiệu quả cao nhất.

Đặc điểm của học trò thế hệ 6, 7 là tăng trưởng tiếng nói phê duyệt trải nghiệm toàn cầu. Học trò có khuynh hướng lĩnh hội tiếng nói 1 cách thiên nhiên hơn là lĩnh hội tiếng nói 1 cách có chủ đích. Cùng lúc, các em cũng đang trong công đoạn học đọc và viết tiếng mẹ đẻ. Vì những lí do này, Chương trình dành đầu tiên tăng trưởng kỹ năng nghe hiểu phê duyệt những cảnh huống giao tiếp dễ dãi hằng ngày, câu chuyện, bài vè và bài hát. Kỹ năng nói dễ dãi có thể được tăng trưởng theo độ chuẩn bị của học trò.

Chương trình được thiết kế và phân bổ cho 140 tiết học trong 4 học kì [2 kì của lớp 1 và 2 kì của lớp 2]. Nội dung Chương trình và chỉ tiêu dạy học được chọn lựa và xếp đặt dựa theo chỉ tiêu năng lực giao tiếp. Việc rà soát bình chọn được lồng ghép vào các hoạt động trên lớp.

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Chương trình tuân thủ các quy định căn bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ quát toàn cục gồm định hướng chung cho tất cả các môn học về ý kiến, chỉ tiêu, đề xuất cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, bí quyết giáo dục và bình chọn kết quả giáo dục, điều kiện tiến hành và tăng trưởng chương trình.

2. Chương trình được xây dựng dựa trên nền móng lí luận và thực tế, cập nhật thành quả của khoa học tiên tiến. Cơ sở lí luận và thực tế của chương trình: Các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và bí quyết dạy học Tiếng Anh tiên tiến; các thành quả nghiên cứu về tiếng nói tiếng Anh; bí quyết xây dựng chương trình môn Tiếng Anh như 1 ngoại ngữ của 1 số nước trên toàn cầu và kinh nghiệm xây dựng chương trình của Việt Nam; thực tế xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, để ý tới sự nhiều chủng loại của nhân vật học trò xét về bình diện vùng miền, điều kiện và bản lĩnh học tập.

3. Chương trình được xây dựng theo đường hướng giao tiếp. Theo đấy, năng lực giao tiếp là chỉ tiêu của giai đoạn dạy học; tri thức tiếng nói là 1 trong các dụng cụ để tạo nên và tăng trưởng các kỹ năng giao tiếp. Ở 2 lớp đầu cấp Tiểu học này, việc dạy học cần nhấn mạnh tới kỹ năng nghe hiểu. Kỹ năng nói dễ dãi có thể được tăng trưởng tuỳ theo chừng độ chuẩn bị của học trò.

4. Chương trình được xếp đặt theo chỉ tiêu tăng trưởng năng lực giao tiếp. Tiêu chí tiếng nói được xác định làm dụng cụ để tạo nên và tăng trưởng năng lực giao tiếp tương ứng. Hệ thống chủ điểm, chủ đề được chọn lựa gần cận với người học, có thể lặp lại, mở mang qua các 5 học để củng cố năng lực giao tiếp của học trò.

5. Chương trình được xây dựng theo ý kiến Thiết kế Trung tâm. Trong ý kiến này, bí quyết dạy học là nhân tố được coi xét trước nhất để từ đấy xác định nội dung và đề xuất đầu ra. Chương trình nhấn mạnh tới những nhân tố sau đây:

a] Phương pháp và các nguyên lý dạy học là yếu tố rất quan trọng trong giai đoạn dạy và học.

b] Tiến trình học tập của người học được chú trọng hơn chỉ tiêu, đề xuất cần đạt đã xác định từ trước.

c] Học trò tăng trưởng năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh phê duyệt hoạt động học tập hăng hái, chủ động và thông minh; phê duyệt hoạt động trải nghiệm; với nhân cách là những cá thể độc lập. d] Điều kiện dạy học tiếng Anh nhiều chủng loại ở các địa phương.

đ] Giáo viên nhập vai trò quan trọng trong việc tổ chức, chỉ dẫn giai đoạn dạy học, khuyến khích học trò hăng hái tham dự vào các hoạt động học tập.

III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH

1. Tiêu chí chung

Chương trình Làm quen Tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 nhằm giúp học trò bước đầu có nhận thức dễ dãi nhất về tiếng Anh, làm quen, khám phá và trải nghiệm để tạo nên kỹ năng tiếng Anh theo các văn cảnh thích hợp với năng lực tư duy, xúc cảm và tâm sinh lí của thế hệ, giúp các em tự tin lúc bước vào học tiếng Anh lớp 3 và tạo nên cho các em niềm thích thú đối với môn học.

2. Tiêu chí chi tiết

Hoàn thành Chương trình này, học trò có thể:

a] Nghe và nhận diện được tên các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh. b] Nghe và nhận diện 1 số âm căn bản trong bảng chữ cái tiếng Anh.

c] Nghe hiểu các số đếm trong khuôn khổ 20.

d] Nghe hiểu được các từ và cụm từ gần cận với hoạt động của học trò trong văn cảnh.

đ] Nghe hiểu và hồi đáp phi tiếng nói trong cảnh huống giao tiếp dễ dãi, gần cận với đời sống của học trò lớp 1 và lớp 2.

e] Nghe hiểu và tiến hành theo các chỉ dẫn dễ dãi trong lớp học bằng tiếng Anh.

g] Nghe hiểu và có phản hồi bằng tiếng Anh 1 cách dễ dãi trong các cảnh huống hỏi đáp rất dễ dãi, không xa lạ với người học.

h] Trả lời các câu hỏi dễ dãi không xa lạ gắn liền với trải nghiệm của học trò, có thể ở cấp độ từ hoặc câu dễ dãi.

i] Bước đầu đưa ra 1 số hướng dẫn không xa lạ lúc tham dự vào các hoạt động dễ dãi trên lớp.

k] Nhận biết và đọc thành lời các từ và 1 số cụm từ không xa lạ, dễ dãi và chi tiết.

l] Viết được 1 số từ rất dễ dãi trong chủ đề không xa lạ.

m] Bước đầu tạo nên sự thích thú đối với môn học.

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1. Đề xuất cần đạt về năng lực và phẩm giá

Chương trình góp phần tạo nên và tăng trưởng ở học trò năng lực giao tiếp, năng lực hiệp tác, tự dùng cho, tự quản, tự học và bản lĩnh khắc phục vấn đề. Cùng lúc Chương trình cũng bồi dưỡng và tăng trưởng các phẩm giá như chăm học, chăm làm, tự tin, bổn phận, thật thà, kỉ luật, kết đoàn và mến thương của học trò. Thông qua việc làm quen với tiếng Anh, học trò có thái độ hăng hái đối với bộ môn, có hiểu biết về các nền văn hoá khác và thấy được trị giá của nền văn hoá dân tộc mình.

2. Đề xuất cần đạt về năng lực đặc trưng

Các năng lực đặc trưng cần đạt đối với học trò được miêu tả phê duyệt 4 kỹ năng giao tiếp, đặc thù chú trọng tới kỹ năng nghe hiểu. Kỹ năng nói trong các cảnh huống giao tiếp rất dễ dãi có thể được tăng trưởng theo chừng độ chuẩn bị của người học, bước đầu góp phần tạo nên năng lực giao tiếp ở chừng độ dễ dãi nhất cho học trò tiểu học.

2.1. Đối với học trò lớp 1

Hết lớp 1, học trò có thể:

a] Bước đầu nhắc lại được các cụm từ, câu dễ dãi, bài vè, bài hát thích hợp với năng lực tư duy, xúc cảm và tâm sinh lí thế hệ lớp 1.

b] Nhận biết được các số từ 1 tới 10 và dùng các số đếm này để đếm hoặc giải đáp 1 số câu hỏi về số lượng dễ dãi.

c] Nhận biết và gọi tên được các từ vị chi tiết, dễ dãi theo chủ đề đã học trong văn cảnh giao tiếp.

d] Phản hồi được bằng tiếng Anh 1 cách dễ dãi trong các cảnh huống hỏi đáp rất dễ dãi, gắn liền với trải nghiệm của học trò lớp 1.

đ] Nghe hiểu được và biết cách hồi đáp phi tiếng nói trong các đối thoại rất dễ dãi và ngắn gọn, câu lệnh dễ dãi trong lớp học.

e] Biết cách chào hỏi, tạm biệt rất dễ dãi.

2.2. Đối với học trò lớp 2

Hết lớp 2, học trò có thể:

a] Nhắc lại được các cụm từ, câu dễ dãi, bài vè, bài hát thích hợp với năng lực tư duy, xúc cảm và tâm sinh lí thế hệ lớp 2.

b] Nhận biết được và gọi tên các danh từ chi tiết, các động từ theo chủ đề đã học trong văn cảnh giao tiếp chi tiết.

c] Nhận biết được các số từ 1 – 20 và có thể dùng các số đếm này để đếm hoặc giải đáp 1 số câu hỏi về số lượng dễ dãi.

d] Nghe hiểu và phản hồi được bằng tiếng Anh 1 cách dễ dãi trong các cảnh huống hỏi đáp rất dễ dãi và không xa lạ.

đ] Tuân theo và tiến hành được các câu lệnh rất dễ dãi trong lớp học, mở mang hơn về số lượng và độ dài câu lệnh.

e] Đưa ra được 1 số câu lệnh không xa lạ lúc tham dự 1 số hoạt động số đông trong giờ học, có mở mang về số lượng và cấu trúc so với lớp 1.

g] Trả lời được câu hỏi dễ dãi và hồi đáp được bằng 1 hoặc 2 từ trong văn cảnh chi tiết và không xa lạ.

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC

1. Nội dung nói chung

1.1. Kiến thức tiếng nói

a] Ngữ âm: 1 số âm căn bản [nguyên âm, phụ âm đứng đầu và cuối của từ], tên các chữ cái trong bảng chữ cái trong chương trình học.

b] Từ vị: Từ và cụm từ dễ dãi, chỉ các định nghĩa, sự vật, hiện tượng chi tiết gắn với các cảnh huống và chủ đề không xa lạ với cuộc sống các em. Số lượng từ cần làm quen khoảng 70-140 từ.

c] Cấu trúc: 1 số cấu trúc dễ dãi hay sử dụng trong cảnh huống giao tiếp không xa lạ.

1.2. Kỹ năng tiếng nói

a] Nghe: Nghe hiểu và hồi đáp phi tiếng nói hoặc câu giải đáp dễ dãi, có thể chỉ ở cấp độ từ, trong các đối thoại giao tiếp dễ dãi trong lớp học và trong các cảnh huống hoặc chủ đề dễ dãi đã học. Nghe hiểu và tiến hành theo các hướng dẫn dễ dãi bằng tiếng Anh trong lớp học. Nghe hiểu từ và cụm từ gần cận với hoạt động của học trò trong văn cảnh và chủ đề không xa lạ [trong khuôn khổ vốn từ khoảng 70 – 140 từ].

b] Nói: Trả lời dễ dãi trong các cảnh huống hỏi đáp trong khuôn khổ chủ đề không xa lạ. Học trò tham dự vào các hoạt động, trò chơi trên lớp và bước đầu có thể đưa ra 1 số hướng dẫn. Học trò nghe và nhắc lại các cụm từ, câu dễ dãi, bài vè, bài hát thích hợp với với thế hệ trong nội dung bài học. Học trò nói các từ không xa lạ, chi tiết và dễ dãi trong văn cảnh.

c] Đọc: Đọc các từ, câu dễ dãi có tranh minh hoạ. Học trò nghe và đọc theo, nhận diện từ và hiểu nghĩa của từ trong chủ đề đã học.

d] Viết: Tô chữ, viết lại từ, kết thúc từ trong văn cảnh chi tiết.

1.3. Hệ thống chủ đề

Chương trình Làm quen Tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 khai thác các chủ đề không xa lạ với cuộc sống của học trò. Dưới đây là 1 số chủ đề gợi ý:

Màu sắc

Hoạt động hằng ngày

Hoạt động vui chơi

Động vật

Hoạt động trong lớp học

Các phòng trong nhà

Đồ chơi

Đồ dùng học tập

Các loại quả

Trường học

Bộ phận thân thể

Thức ăn

Gia đình

Ngày trong tuần

Xúc cảm

Hình căn bản

Quần áo

Giác quan

Vị trí

Phương tiện giao thông

Trò chơi

2. Nội dung chi tiết

Nội dung dạy học tầng lớp lấy năng lực giao tiếp [trình bày ở các kỹ năng giao tiếp chi tiết Nghe, Nói, Đọc và Viết] trong văn cảnh chi tiết làm điểm xuất hành để xác thành kiến thức và chủ đề chi tiết dùng để tăng trưởng năng lực giao tiếp. Việc chọn lựa chủ đề và tri thức tiếng nói có thể được lặp lại và mở mang. Phần tri thức tiếng nói và chủ đề mang tính gợi ý.

Lớp 1

Kỹ năng giao tiếp

Kiến thức tiếng nói

Chủ đề

Chủ điểm

Nghe

– Nghe các chữ cái đã học [khoảng 13 chữ cái].

– Nghe các âm căn bản đã học.

– Nghe các số đếm trong khuôn khổ 10.

– Nghe các từ và cụm từ gần cận với hoạt động của học trò trong văn cảnh [trong khuôn khổ khoảng 35 – 70 từ không xa lạ].

– Nghe và phản hồi phi tiếng nói trong 1 số cảnh huống giao tiếp rất dễ dãi lúc đã được thực hành nhiều lần.

– Nghe và tiến hành theo các chỉ dẫn rất dễ dãi trong lớp học lúc đã được thực hành nhiều lần.

– Nghe và phản hồi bằng tiếng Anh trong 1 số cảnh huống hỏi đáp rất không xa lạ lúc đã được thực hành nhiều lần.

Ngữ âm

– 13 chữ cái

– 1 số âm dễ dãi ở địa điểm mở đầu của từ.

Từ vị

– Số đếm 1 – 10

– Khoảng 35 – 70 từ vị trong các chủ đề không xa lạ, dành đầu tiên danh từ và động từ.

– Màu sắc

– Các con vật

– Vật dụng trong lớp

– Đồ chơi

– Hoạt động hằng ngày

– Số đếm

– Hoạt động trong lớp/ gia đình

– Ngôi nhà

– Các loại quả/ đồ ăn

– Bộ phận thân thể

– Số đếm

– …

– Em và những người bạn của em

– Em và trường học của em

– Em và gia đình của em

– Em và toàn cầu quanh em

– …

Nói

– Nhắc lại 1 số cụm từ, câu dễ dãi, bài đọc vè, bài hát thích hợp với thế hệ.

– Nói các từ không xa lạ chỉ sự vật trong văn cảnh [trong khuôn khổ khoảng 35-70 từ không xa lạ].

– Nghe và nhắc lại các âm căn bản đã học.

– Trả lời dễ dãi, có thể chỉ ở cấp độ từ hoặc cụm từ, các câu hỏi rất dễ dãi trong các cảnh huống giao tiếp dễ dãi hoạt động hằng ngày.

Đọc

– Đọc thành lời các từ và 1 số cụm từ không xa lạ, dễ dãi và chi tiết.

Viết

– Tô hoặc chép lại chữ cái trong từ.

– Viết chữ cái trong từ

Lớp 2

Kỹ năng giao tiếp

Kiến thức tiếng nói

Chủ đề

Chủ điểm

Nghe

– Nghe và nhận diện các chữ cái đã học [khoảng 13 chữ cái].

– Nghe và nhận diện các âm đã học ở địa điểm mở đầu hoặc xong xuôi của từ.

– Nghe hiểu các số đếm trong khuôn khổ 20.

– Nghe hiểu các từ và cụm từ gần cận với hoạt động của học trò trong văn cảnh [thêm khoảng 35 – 70 từ so với lớp 1].

– Nghe hiểu và phản hồi phi tiếng nói trong 1 số cảnh huống giao tiếp dễ dãi.

– Nghe hiểu và tiến hành theo các chỉ dẫn dễ dãi trong lớp học.

– Nghe hiểu và tham dự vào các hoạt động trên lớp có hướng dẫn bằng tiếng Anh.

– Nghe hiểu và phản hồi bằng tiếng Anh trong 1 số cảnh huống hỏi đáp không xa lạ.

Ngữ âm

– 13 chữ cái

– 1 số âm dễ dãi ở địa điểm mở đầu và xong xuôi của từ.

Từ vị

– Số đếm từ 1 – 20

– Thêm khoảng 35-70 từ vị; dành đầu tiên danh từ, động từ và tính từ.

– Ngày trong tuần

– Hoạt động trong lớp

– Xúc cảm

– Hoạt động ở sân chơi

– Hình căn bản

– Số đếm

– Quần áo

– Phương tiện giao thông

– Động vật

– Trò chơi trong lớp học

– …

– Em và những người bạn của em

– Em và trường học của em

– Em và gia đình của em

– Em và toàn cầu quanh em

– …

Nói

– Nhắc lại 1 số cụm từ, câu dễ dãi, bài vè, bài hát thích hợp với thế hệ.

– Nói các từ không xa lạ chỉ sự vật trong văn cảnh [thêm khoảng 35 – 70 từ so với lớp 1].

– Nghe và nhắc lại các âm căn bản đã học.

– Trả lời các câu hỏi dễ dãi không xa lạ gắn liền với trải nghiệm của học trò, có thể ở cấp độ từ hoặc câu dễ dãi.

– Đưa ra 1 số hướng dẫn không xa lạ lúc tham dự vào các hoạt động dễ dãi trên lớp.

Đọc

– Đọc thành lời các từ và 1 số cụm từ không xa lạ, dễ dãi và chi tiết.

– Đọc hiểu nội dung chính của 1 cụm từ hoặc câu ngắn.

Viết

– Tô hoặc chép lại chữ cái trong từ.

– Viết chữ cái trong từ.

– Viết được từ rất dễ dãi.

……………………………………….

Mời các bạn sử dụng file tải về trong bài để xem cụ thể nội dung chương trình giáo dục phổ quát 2018 môn làm quen tiếng Anh lớp 1, lớp 2.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin bổ ích khác trên phân mục Dành cho thầy cô giáo của Học Điện Tử Cơ Bản VN.

Chương trình giáo dục phổ quát Làm quen tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 mới Chương trình tiếng anh lớp 1, 2 của Bộ giáo dục – 1 trong những điểm đáng để ý ở chương trình giáo dục phổ quát mới là ở cấp tiểu học môn tiếng Anh được đưa vào thành môn học tự chọn cho lớp 1 và lớp 2. Dưới đây là nội dung cụ thể của chương trình giáo dục phổ quát Làm quen tiếng Anh lớp 1 và lớp 2. Các môn học trong chương trình giáo dục phổ quát mới Phân phối chương trình môn tiếng Anh bậc Tiểu học CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG LÀM QUEN TIẾNG ANH LỚP 1 VÀ LỚP 2 [Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐTngày 26 tháng 12 5 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện] MỤC LỤC I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC ………………………………………………………………………………………….. 4 II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ………………………………………………………….. 4 III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH ………………………………………………………………………………. 6 1. Tiêu chí chung ……………………………………………………………………………………………………. 6 2. Tiêu chí chi tiết ……………………………………………………………………………………………………. 6 IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT …………………………………………………………………………………………… 7 1. Đề xuất cần đạt về năng lực và phẩm giá …………………………………………………………….. 7 2. Đề xuất cần đạt về năng lực đặc trưng ……………………………………………………………………… 7 V. NỘI DUNG GIÁO DỤC …………………………………………………………………………………………. 9 1. Nội dung nói chung ……………………………………………………………………………………………….. 9 2. Nội dung chi tiết ………………………………………………………………………………………………….. 10 VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ………………………………………………………………………………. 14 1. Đối với thầy cô giáo …………………………………………………………………………………………………. 14 2. Đối với học trò ………………………………………………………………………………………………….. 15 VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ……………………………………………………………………….. 16 VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ……………………………… 17 1. Phân bổ thời lượng dạy học…………………………………………………………………………………… 17 2. Điều kiện tiến hành Chương trình ………………………………………………………………………….. 17 Nội dung chương trình tiếng Anh tự chọn 2018 I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC Chương trình Làm quen Tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 [sau đây gọi tắt là Chương trình] được xây dựng để phục vụ nhu cầu làm quen với tiếng Anh của học trò lớp 1 và lớp 2 trong bối cảnh môn học Tiếng Anh được đưa vào chương trình học chính thức cho học trò tiểu học kể từ lớp 3. Với vai trò là 1 trong những môn học có tính phương tiện ở trường phổ quát, môn học này ko chỉ giúp học trò tạo nên và tăng trưởng năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh nhưng còn tạo nên và tăng trưởng các năng lực chung và năng lực thẩm mĩ; để sống và làm việc hiệu quả; để học tập tốt các môn học khác cũng như để học suốt đời. Chương trình được xây dựng như 1 môn ngoại ngữ tự chọn cho học trò lớp 1, lớp 2 và bảo đảm tính liên thông với chương trình môn Tiếng Anh được dạy từ lớp 3 tới lớp 12. Trong giai đoạn tổ chức tiến hành môn học này với nhân cách là môn tự chọn, nhà trường cần xét tới các điều kiện tiến hành thích hợp để Chương trình đạt hiệu quả cao nhất. Đặc điểm của học trò thế hệ 6, 7 là tăng trưởng tiếng nói phê duyệt trải nghiệm toàn cầu. Học trò có khuynh hướng lĩnh hội tiếng nói 1 cách thiên nhiên hơn là lĩnh hội tiếng nói 1 cách có chủ đích. Cùng lúc, các em cũng đang trong công đoạn học đọc và viết tiếng mẹ đẻ. Vì những lí do này, Chương trình dành đầu tiên tăng trưởng kỹ năng nghe hiểu phê duyệt những cảnh huống giao tiếp dễ dãi hằng ngày, câu chuyện, bài vè và bài hát. Kỹ năng nói dễ dãi có thể được tăng trưởng theo độ chuẩn bị của học trò. Chương trình được thiết kế và phân bổ cho 140 tiết học trong 4 học kì [2 kì của lớp 1 và 2 kì của lớp 2]. Nội dung Chương trình và chỉ tiêu dạy học được chọn lựa và xếp đặt dựa theo chỉ tiêu năng lực giao tiếp. Việc rà soát bình chọn được lồng ghép vào các hoạt động trên lớp. II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 1. Chương trình tuân thủ các quy định căn bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ quát toàn cục gồm định hướng chung cho tất cả các môn học về ý kiến, chỉ tiêu, đề xuất cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, bí quyết giáo dục và bình chọn kết quả giáo dục, điều kiện tiến hành và tăng trưởng chương trình. 2. Chương trình được xây dựng dựa trên nền móng lí luận và thực tế, cập nhật thành quả của khoa học tiên tiến. Cơ sở lí luận và thực tế của chương trình: Các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và bí quyết dạy học Tiếng Anh tiên tiến; các thành quả nghiên cứu về tiếng nói tiếng Anh; bí quyết xây dựng chương trình môn Tiếng Anh như 1 ngoại ngữ của 1 số nước trên toàn cầu và kinh nghiệm xây dựng chương trình của Việt Nam; thực tế xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, để ý tới sự nhiều chủng loại của nhân vật học trò xét về bình diện vùng miền, điều kiện và bản lĩnh học tập. 3. Chương trình được xây dựng theo đường hướng giao tiếp. Theo đấy, năng lực giao tiếp là chỉ tiêu của giai đoạn dạy học; tri thức tiếng nói là 1 trong các dụng cụ để tạo nên và tăng trưởng các kỹ năng giao tiếp. Ở 2 lớp đầu cấp Tiểu học này, việc dạy học cần nhấn mạnh tới kỹ năng nghe hiểu. Kỹ năng nói dễ dãi có thể được tăng trưởng tuỳ theo chừng độ chuẩn bị của học trò. 4. Chương trình được xếp đặt theo chỉ tiêu tăng trưởng năng lực giao tiếp. Tiêu chí tiếng nói được xác định làm dụng cụ để tạo nên và tăng trưởng năng lực giao tiếp tương ứng. Hệ thống chủ điểm, chủ đề được chọn lựa gần cận với người học, có thể lặp lại, mở mang qua các 5 học để củng cố năng lực giao tiếp của học trò. 5. Chương trình được xây dựng theo ý kiến Thiết kế Trung tâm. Trong ý kiến này, bí quyết dạy học là nhân tố được coi xét trước nhất để từ đấy xác định nội dung và đề xuất đầu ra. Chương trình nhấn mạnh tới những nhân tố sau đây: a] Phương pháp và các nguyên lý dạy học là yếu tố rất quan trọng trong giai đoạn dạy và học. b] Tiến trình học tập của người học được chú trọng hơn chỉ tiêu, đề xuất cần đạt đã xác định từ trước. c] Học trò tăng trưởng năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh phê duyệt hoạt động học tập hăng hái, chủ động và thông minh; phê duyệt hoạt động trải nghiệm; với nhân cách là những cá thể độc lập. d] Điều kiện dạy học tiếng Anh nhiều chủng loại ở các địa phương. đ] Giáo viên nhập vai trò quan trọng trong việc tổ chức, chỉ dẫn giai đoạn dạy học, khuyến khích học trò hăng hái tham dự vào các hoạt động học tập. III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 1. Tiêu chí chung Chương trình Làm quen Tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 nhằm giúp học trò bước đầu có nhận thức dễ dãi nhất về tiếng Anh, làm quen, khám phá và trải nghiệm để tạo nên kỹ năng tiếng Anh theo các văn cảnh thích hợp với năng lực tư duy, xúc cảm và tâm sinh lí của thế hệ, giúp các em tự tin lúc bước vào học tiếng Anh lớp 3 và tạo nên cho các em niềm thích thú đối với môn học. 2. Tiêu chí chi tiết Hoàn thành Chương trình này, học trò có thể: a] Nghe và nhận diện được tên các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh. b] Nghe và nhận diện 1 số âm căn bản trong bảng chữ cái tiếng Anh. c] Nghe hiểu các số đếm trong khuôn khổ 20. d] Nghe hiểu được các từ và cụm từ gần cận với hoạt động của học trò trong văn cảnh. đ] Nghe hiểu và hồi đáp phi tiếng nói trong cảnh huống giao tiếp dễ dãi, gần cận với đời sống của học trò lớp 1 và lớp 2. e] Nghe hiểu và tiến hành theo các chỉ dẫn dễ dãi trong lớp học bằng tiếng Anh. g] Nghe hiểu và có phản hồi bằng tiếng Anh 1 cách dễ dãi trong các cảnh huống hỏi đáp rất dễ dãi, không xa lạ với người học. h] Trả lời các câu hỏi dễ dãi không xa lạ gắn liền với trải nghiệm của học trò, có thể ở cấp độ từ hoặc câu dễ dãi. i] Bước đầu đưa ra 1 số hướng dẫn không xa lạ lúc tham dự vào các hoạt động dễ dãi trên lớp. k] Nhận biết và đọc thành lời các từ và 1 số cụm từ không xa lạ, dễ dãi và chi tiết. l] Viết được 1 số từ rất dễ dãi trong chủ đề không xa lạ. m] Bước đầu tạo nên sự thích thú đối với môn học. IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Đề xuất cần đạt về năng lực và phẩm giá Chương trình góp phần tạo nên và tăng trưởng ở học trò năng lực giao tiếp, năng lực hiệp tác, tự dùng cho, tự quản, tự học và bản lĩnh khắc phục vấn đề. Cùng lúc Chương trình cũng bồi dưỡng và tăng trưởng các phẩm giá như chăm học, chăm làm, tự tin, bổn phận, thật thà, kỉ luật, kết đoàn và mến thương của học trò. Thông qua việc làm quen với tiếng Anh, học trò có thái độ hăng hái đối với bộ môn, có hiểu biết về các nền văn hoá khác và thấy được trị giá của nền văn hoá dân tộc mình. 2. Đề xuất cần đạt về năng lực đặc trưng Các năng lực đặc trưng cần đạt đối với học trò được miêu tả phê duyệt 4 kỹ năng giao tiếp, đặc thù chú trọng tới kỹ năng nghe hiểu. Kỹ năng nói trong các cảnh huống giao tiếp rất dễ dãi có thể được tăng trưởng theo chừng độ chuẩn bị của người học, bước đầu góp phần tạo nên năng lực giao tiếp ở chừng độ dễ dãi nhất cho học trò tiểu học. 2.1. Đối với học trò lớp 1 Hết lớp 1, học trò có thể: a] Bước đầu nhắc lại được các cụm từ, câu dễ dãi, bài vè, bài hát thích hợp với năng lực tư duy, xúc cảm và tâm sinh lí thế hệ lớp 1. b] Nhận biết được các số từ 1 tới 10 và dùng các số đếm này để đếm hoặc giải đáp 1 số câu hỏi về số lượng dễ dãi. c] Nhận biết và gọi tên được các từ vị chi tiết, dễ dãi theo chủ đề đã học trong văn cảnh giao tiếp. d] Phản hồi được bằng tiếng Anh 1 cách dễ dãi trong các cảnh huống hỏi đáp rất dễ dãi, gắn liền với trải nghiệm của học trò lớp 1. đ] Nghe hiểu được và biết cách hồi đáp phi tiếng nói trong các đối thoại rất dễ dãi và ngắn gọn, câu lệnh dễ dãi trong lớp học. e] Biết cách chào hỏi, tạm biệt rất dễ dãi. 2.2. Đối với học trò lớp 2 Hết lớp 2, học trò có thể: a] Nhắc lại được các cụm từ, câu dễ dãi, bài vè, bài hát thích hợp với năng lực tư duy, xúc cảm và tâm sinh lí thế hệ lớp 2. b] Nhận biết được và gọi tên các danh từ chi tiết, các động từ theo chủ đề đã học trong văn cảnh giao tiếp chi tiết. c] Nhận biết được các số từ 1 – 20 và có thể dùng các số đếm này để đếm hoặc giải đáp 1 số câu hỏi về số lượng dễ dãi. d] Nghe hiểu và phản hồi được bằng tiếng Anh 1 cách dễ dãi trong các cảnh huống hỏi đáp rất dễ dãi và không xa lạ. đ] Tuân theo và tiến hành được các câu lệnh rất dễ dãi trong lớp học, mở mang hơn về số lượng và độ dài câu lệnh. e] Đưa ra được 1 số câu lệnh không xa lạ lúc tham dự 1 số hoạt động số đông trong giờ học, có mở mang về số lượng và cấu trúc so với lớp 1. g] Trả lời được câu hỏi dễ dãi và hồi đáp được bằng 1 hoặc 2 từ trong văn cảnh chi tiết và không xa lạ. V. NỘI DUNG GIÁO DỤC 1. Nội dung nói chung 1.1. Kiến thức tiếng nói a] Ngữ âm: 1 số âm căn bản [nguyên âm, phụ âm đứng đầu và cuối của từ], tên các chữ cái trong bảng chữ cái trong chương trình học. b] Từ vị: Từ và cụm từ dễ dãi, chỉ các định nghĩa, sự vật, hiện tượng chi tiết gắn với các cảnh huống và chủ đề không xa lạ với cuộc sống các em. Số lượng từ cần làm quen khoảng 70-140 từ. c] Cấu trúc: 1 số cấu trúc dễ dãi hay sử dụng trong cảnh huống giao tiếp không xa lạ. 1.2. Kỹ năng tiếng nói a] Nghe: Nghe hiểu và hồi đáp phi tiếng nói hoặc câu giải đáp dễ dãi, có thể chỉ ở cấp độ từ, trong các đối thoại giao tiếp dễ dãi trong lớp học và trong các cảnh huống hoặc chủ đề dễ dãi đã học. Nghe hiểu và tiến hành theo các hướng dẫn dễ dãi bằng tiếng Anh trong lớp học. Nghe hiểu từ và cụm từ gần cận với hoạt động của học trò trong văn cảnh và chủ đề không xa lạ [trong khuôn khổ vốn từ khoảng 70 – 140 từ]. b] Nói: Trả lời dễ dãi trong các cảnh huống hỏi đáp trong khuôn khổ chủ đề không xa lạ. Học trò tham dự vào các hoạt động, trò chơi trên lớp và bước đầu có thể đưa ra 1 số hướng dẫn. Học trò nghe và nhắc lại các cụm từ, câu dễ dãi, bài vè, bài hát thích hợp với với thế hệ trong nội dung bài học. Học trò nói các từ không xa lạ, chi tiết và dễ dãi trong văn cảnh. c] Đọc: Đọc các từ, câu dễ dãi có tranh minh hoạ. Học trò nghe và đọc theo, nhận diện từ và hiểu nghĩa của từ trong chủ đề đã học. d] Viết: Tô chữ, viết lại từ, kết thúc từ trong văn cảnh chi tiết. 1.3. Hệ thống chủ đề

Chương trình Làm quen Tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 khai thác các chủ đề không xa lạ với cuộc sống của học trò. Dưới đây là 1 số chủ đề gợi ý:

Màu sắc

Hoạt động hằng ngày

Hoạt động vui chơi

Động vật

Hoạt động trong lớp học

Các phòng trong nhà

Đồ chơi

Đồ dùng học tập

Các loại quả

Trường học

Bộ phận thân thể

Thức ăn

Gia đình

Ngày trong tuần

Xúc cảm

Hình căn bản

Quần áo

Giác quan

Vị trí

Phương tiện giao thông

Trò chơi

2. Nội dung chi tiết Nội dung dạy học tầng lớp lấy năng lực giao tiếp [trình bày ở các kỹ năng giao tiếp chi tiết Nghe, Nói, Đọc và Viết] trong văn cảnh chi tiết làm điểm xuất hành để xác thành kiến thức và chủ đề chi tiết dùng để tăng trưởng năng lực giao tiếp. Việc chọn lựa chủ đề và tri thức tiếng nói có thể được lặp lại và mở mang. Phần tri thức tiếng nói và chủ đề mang tính gợi ý.

Lớp 1

Kỹ năng giao tiếp

Kiến thức tiếng nói

Chủ đề

Chủ điểm

Nghe – Nghe các chữ cái đã học [khoảng 13 chữ cái]. – Nghe các âm căn bản đã học. – Nghe các số đếm trong khuôn khổ 10. – Nghe các từ và cụm từ gần cận với hoạt động của học trò trong văn cảnh [trong khuôn khổ khoảng 35 – 70 từ không xa lạ]. – Nghe và phản hồi phi tiếng nói trong 1 số cảnh huống giao tiếp rất dễ dãi lúc đã được thực hành nhiều lần. – Nghe và tiến hành theo các chỉ dẫn rất dễ dãi trong lớp học lúc đã được thực hành nhiều lần.

– Nghe và phản hồi bằng tiếng Anh trong 1 số cảnh huống hỏi đáp rất không xa lạ lúc đã được thực hành nhiều lần.

Ngữ âm – 13 chữ cái – 1 số âm dễ dãi ở địa điểm mở đầu của từ. Từ vị – Số đếm 1 – 10

– Khoảng 35 – 70 từ vị trong các chủ đề không xa lạ, dành đầu tiên danh từ và động từ.

– Màu sắc – Các con vật – Vật dụng trong lớp – Đồ chơi – Hoạt động hằng ngày – Số đếm – Hoạt động trong lớp/ gia đình – Ngôi nhà – Các loại quả/ đồ ăn – Bộ phận thân thể – Số đếm

– …

– Em và những người bạn của em – Em và trường học của em – Em và gia đình của em – Em và toàn cầu quanh em

– …

Nói – Nhắc lại 1 số cụm từ, câu dễ dãi, bài đọc vè, bài hát thích hợp với thế hệ. – Nói các từ không xa lạ chỉ sự vật trong văn cảnh [trong khuôn khổ khoảng 35-70 từ không xa lạ]. – Nghe và nhắc lại các âm căn bản đã học.

– Trả lời dễ dãi, có thể chỉ ở cấp độ từ hoặc cụm từ, các câu hỏi rất dễ dãi trong các cảnh huống giao tiếp dễ dãi hoạt động hằng ngày.

Đọc
– Đọc thành lời các từ và 1 số cụm từ không xa lạ, dễ dãi và chi tiết.

Viết – Tô hoặc chép lại chữ cái trong từ.

– Viết chữ cái trong từ

Lớp 2

Kỹ năng giao tiếp

Kiến thức tiếng nói

Chủ đề

Chủ điểm

Nghe – Nghe và nhận diện các chữ cái đã học [khoảng 13 chữ cái]. – Nghe và nhận diện các âm đã học ở địa điểm mở đầu hoặc xong xuôi của từ. – Nghe hiểu các số đếm trong khuôn khổ 20. – Nghe hiểu các từ và cụm từ gần cận với hoạt động của học trò trong văn cảnh [thêm khoảng 35 – 70 từ so với lớp 1]. – Nghe hiểu và phản hồi phi tiếng nói trong 1 số cảnh huống giao tiếp dễ dãi. – Nghe hiểu và tiến hành theo các chỉ dẫn dễ dãi trong lớp học. – Nghe hiểu và tham dự vào các hoạt động trên lớp có hướng dẫn bằng tiếng Anh.

– Nghe hiểu và phản hồi bằng tiếng Anh trong 1 số cảnh huống hỏi đáp không xa lạ.

Ngữ âm – 13 chữ cái – 1 số âm dễ dãi ở địa điểm mở đầu và xong xuôi của từ. Từ vị – Số đếm từ 1 – 20

– Thêm khoảng 35-70 từ vị; dành đầu tiên danh từ, động từ và tính từ.

– Ngày trong tuần – Hoạt động trong lớp – Xúc cảm – Hoạt động ở sân chơi – Hình căn bản – Số đếm – Quần áo – Phương tiện giao thông – Động vật – Trò chơi trong lớp học

– …

– Em và những người bạn của em – Em và trường học của em – Em và gia đình của em – Em và toàn cầu quanh em

– …

Nói – Nhắc lại 1 số cụm từ, câu dễ dãi, bài vè, bài hát thích hợp với thế hệ. – Nói các từ không xa lạ chỉ sự vật trong văn cảnh [thêm khoảng 35 – 70 từ so với lớp 1]. – Nghe và nhắc lại các âm căn bản đã học. – Trả lời các câu hỏi dễ dãi không xa lạ gắn liền với trải nghiệm của học trò, có thể ở cấp độ từ hoặc câu dễ dãi.

– Đưa ra 1 số hướng dẫn không xa lạ lúc tham dự vào các hoạt động dễ dãi trên lớp.

Đọc – Đọc thành lời các từ và 1 số cụm từ không xa lạ, dễ dãi và chi tiết.

– Đọc hiểu nội dung chính của 1 cụm từ hoặc câu ngắn.

Viết – Tô hoặc chép lại chữ cái trong từ. – Viết chữ cái trong từ.

– Viết được từ rất dễ dãi.

………………………………………. Mời các bạn sử dụng file tải về trong bài để xem cụ thể nội dung chương trình giáo dục phổ quát 2018 môn làm quen tiếng Anh lớp 1, lớp 2.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin bổ ích khác trên phân mục Dành cho thầy cô giáo của Học Điện Tử Cơ Bản VN.

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Chương #trình #giáo #dục #phổ #thông #Làm #quen #tiếng #Anh #lớp #và #lớp

  • Tổng hợp: Học Điện Tử Cơ Bản
  • #Chương #trình #giáo #dục #phổ #thông #Làm #quen #tiếng #Anh #lớp #và #lớp

Video liên quan

Chủ Đề