Cơ quan nào có chức năng quản lý nhà nước

Cơ quan nhà nước là một bộ phận quan trọng để cấu thành nhà nước. Hệ thống cơ quan nhà nước ở Việt Nam hết sức da dạng và được phân cấp quản lý theo ngành, lĩnh vực. Cơ quan nhà nước nhân danh nhà nước để thực hiện những chức năng phù hợp với thẩm quyền của mình. Vậy cơ quan hành chính nhà nước được hiểu là những cơ quan như thế nào? Cơ quan hành chính nhà nước đảm bảo thực hiện chức năng của mình như thế nào?

1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước

Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước nên cũng có các dấu hiệu chung của các cơ quan nhà nước như sau: Cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định. Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước

Ở Việt Nam, cơ quan hành chính nhà nước được hình thành từ các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất và là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập, Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, do Hội đồng nhân dân và cơ quan cùng cấp bầu và miễn nhiệm. Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.

Hiện nay, chưa có một văn bản cụ thể nào quy định thế nào là cơ quan hành chính nhà nước nhưng dựa trên những phân tích trên ta có thể định nghĩa cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phượng diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.

2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước

Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước và cũng có những dấu hiệu chung của các cơ quan hành chính nhà nước như sau:

- Cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh Nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công.

- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.

- Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao.

- Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Luật cán bộ, cồn chức.

- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ tạo thành một chỉnh thể thống nhất và được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc vào nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.

- Thẩm quyền của các cơ quan hành chính được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành – điều hành.

- Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáp công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước.

- Các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc.

3. Cách phân loại cơ quan hành chính nhà nước

- Dựa vào phạm vi lãnh thổ:

+Cơ quan hành chính nhà nước ở TW: Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ

+Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: UBND các cấp, các sở, phòng,…

- Dựa vào thẩm quyền:

+Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp,…

+Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn: Bộ và các cơ quan ngang bộ,…

- Dựa vào nguyên tắt tổ chức và giải quyết công việc:

+Cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo: Chính phủ và UBND các cấp,…

+Cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người: bộ và cơ quan ngang bộ,…

Trân trọng!

Trả lời:

Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Đối với câu hỏi của anh/chị, Luật sư trả lời như sau:

Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em là cơ quan nào?

Cơ quan quản lý nhà nước về công tác gia đình được quy định tại Điều 3 Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình như sau:

“Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác gia đình

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình trong phạm vi toàn quốc.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình.

3. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình tại địa phương”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Trẻ em 2016 thì Uỷ ban nhân dân các cấp sẽ thực hiện quản lý nhà nước về trẻ em theo thẩm quyền.

Các khoản 11, khoản 12 Điều 8 của Nghị định 24/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8, Điều 1, Nghị định 107/2020/NĐ-CP và các khoản 5, khoản 6 Điều 7 Nghị định 37/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5, khoản 6, Điều 1, Nghị định 108/2020/NĐ-CP thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về gia đình, về bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về gia đình, về bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

Như vậy, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em là Ủy ban nhân dân các cấp, cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ngoài ra, còn có các cơ quan khác tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân như: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin.

Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em ở nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hay nơi thường xuyên sinh sống?

Trường hợp nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi thường xuyên sinh sống khác nhau thì việc xác định nơi cư trú sẽ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”. Như vậy, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em sẽ là Ủy ban nhân dân nơi người đó thường xuyên sinh sống.

​Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ. 

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email:

Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

 Cơ quan quản lý nhà nước địa phương là cơ quan nào? Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước địa phương là gì? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Các cơ quan quản lí nhà nước ở nước ta theo hê thống cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ; các bộ, cơ quan ngang bộ; Uỷ ban nhận dân các cấp, từ cấp tỉnh đến cấp xã.

Cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương là?

Các cơ quan quản lí nhà nước ở nước ta theo hê thống cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ; các bộ, cơ quan ngang bộ; Uỷ ban nhận dân các cấp, từ cấp tỉnh đến cấp xã. Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước có thể phân loại theo tiêu chí khác nhau.

+ Căn cứ vào tiêu chí vị thế thì có cấp trung ương – địa phương có các cơ quan quản lí nhà nước trung ương và các cơ quan quản lí nhà nước ở địa phương;

+ Căn cứ vào chức năng quản lí, có thể phân chia thành các cơ quan quản lí nhà nước theo ngành, lĩnh vực và cơ quan quản lí nhà nước theo lãnh thổ.

Cơ quan quản lý nhà nước địa phương là cơ quan nào?

Theo đó, Chính phủ và các bộ, các cơ quan ngang bộ được gọi là cơ quan quản lí nhà nước Ở trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp được gọi là cơ quan quản lí nhà nước ở địa phương. Căn cứ vào chức năng quản lí thì Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp được gọi là cơ quan quản lí nhà nước theo lãnh thổ; các Bộ, cơ quan ngang bộ được gọi là cơ quan quản lí nhà nước theo ngành hoặc theo lĩnh vực. Ở Việt Nam, Chính phủ là cơ quan quản lí nhà nước cao nhất, có chức năng thống nhất quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước. Uỷ ban nhân dân các cấp có chức năng quản lí nhà nước trên phạm vi lãnh thổ địa phương, tổ chức điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của địa phương trên cơ sở chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Tuỳ thuộc vào vị trí của mình, từng cơ quan trong hệ thống cơ quan quản lí nhà nước được pháp luật giao những quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng thay mặt nhà nước điều hành xã hội trên phạm vi lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực theo thẩm quyền do luật định. Các quyền hạn và nhiệm vụ cơ bản của các cơ quan có chức năng quản lí nhà nước là: ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền do luật định; tổ chức, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lí, thanh tra, kiểm tra công tác của cấp dưới; xử phạt hành chính theo thẩm quyền quản lí…

Ở nước ta, Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp được gọi là cơ quan quyền lực nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam, có quyền ban hành, sửa đổi hiến pháp, luật; quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước và của nhân dân có ý nghĩa toàn quốc về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội, quốc phòng, an ninh, đối nội, đối ngoại; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, có quyền ban hành nghị quyết; quyết định các vấn đề liên quan trong địa phương trên cơ sở của pháp luật, quy định của trung ương; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước ở địa phương; giám sát việc tuân theo pháp luật ở địa phương.

Thứ nhất, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, tức là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước thống nhất. Thứ hai, HĐND là cơ quan đại diện cho nhân dân, mang tính tự quản của cộng đồng dân cư một địa phương. HĐND là thiết chế, phương thức để nhân dân địa phương tổ chức ra cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý và quyết định quá trình phát triển kinh tế, xã hội… tại địa phương.

Thẩm quyền quyết định và giám sát của HĐND đối với việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương đã được khẳng định trong Hiến pháp 2013. Điều này cho thấy giá trị về mặt pháp lý của các nghị quyết do HĐND thông qua được quy định bởi tính quyền lực nhà nước của cơ quan này. Tuy nhiên, dù ở cấp tỉnh, huyện hay xã, thì HĐND chỉ là cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi được phân cấp, nên thực hiện chức năng, thẩm quyền của mình phải dựa trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của các cơ quan cấp trên.

UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do Hội HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND. UBND chịu trách nhiệm thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp.

UBND được xác định là cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm trực tiếp quản lý tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng… trên địa bàn địa phương. Đồng thời, UBND “chủ động đề xuất các định hướng phát triển kinh tế – xã hội để Hội đồng nhân dân xem xét”. UBND có các cơ quan chuyên môn trực thuộc, quản lý các ngành, lĩnh vực ở địa phương đảm bảo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [Ủy ban nhân dân cấp tỉnh] và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện].

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV thì có 2 cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Xây dựng, quy hoạch đô thị, kiến trúc… là:

  • Phòng Quản lý đô thị [ở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh].
  • Phòng Kinh tế và Hạ tầng [ở các huyện].

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cơ quan quản lý nhà nước địa phương là cơ quan nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực hình sự, kinh doanh thương mại, hôn nhân gia đình, thành lập công ty con, mã số thuế cá nhân tra cứu…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân

HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, tức là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước thống nhất. Thứ hai, HĐND là cơ quan đại diện cho nhân dân, mang tính tự quản của cộng đồng dân cư một địa phương. HĐND là thiết chế, phương thức để nhân dân địa phương tổ chức ra cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý và quyết định quá trình phát triển kinh tế, xã hội… tại địa phương.

Vị trí pháp lý của Ủy ban nhân dân

UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do Hội HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND. UBND chịu trách nhiệm thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp.
UBND được xác định là cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm trực tiếp quản lý tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng… trên địa bàn địa phương. Đồng thời, UBND “chủ động đề xuất các định hướng phát triển kinh tế – xã hội để Hội đồng nhân dân xem xét”. UBND có các cơ quan chuyên môn trực thuộc, quản lý các ngành, lĩnh vực ở địa phương đảm bảo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ.

0 trên 5

Video liên quan

Chủ Đề