Em hay kể tên những truyện dân gian có nhân vật ra đời kỳ lạ đã lập được chiến công

Câu 1 [trang 66 sgk Ngữ văn 6 tập 1]

Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh có gì khác thường? Kể về sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh như vậy, theo em, nhân dân muôn thể hiện điều gì?

Soạn cách 1

Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh có điều kì lạ và khác thường:

     + Bố mẹ già mới sinh ra Thạch Sanh

     + Chàng là con Ngọc Hoàng sai xuống đầu thai

     + Mẹ Thạch Sanh mang thai trong nhiều năm

     + Thạch Sanh được thần tiên dạy cho võ nghệ và phép thần thông

->Thạch Sanh là sự hóa thân của thần tiên, đầu thai xuống trần gian để làm phúc trong nhân dân và diệt trừ yêu quái. Việc này đã thần thánh hóa sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh nhằm khiến nhân vật trở nên đẹp đẽ kì lạ, báo trước những chiến công lớn được lập nên. Việc hình tượng hóa nhân vật Thạch Sanh ngay từ lúc sinh ra và quá trình lớn lên thể hiện sự tôn kính đến bậc hiền thánh, nhân dân ta luôn coi trọng những người tốt có công bảo vệ đất nước, làm yên ấm cuộc sống.

Soạn cách 2

Sự sinh ra và lớn lên của Thạch Sanh:

- Nguồn gốc thần tiên [là con Ngọc Hoàng], mẹ mang thai nhiều năm.

- Được các vị thần truyền dậy võ nghệ và phép thuật từ nhỏ

--> Nhân vật lí tưởng thêm tính kì lạ và đẹp đẽ, hé mở một nhân vật sẽ lập nên nhiều chiến công vang dội, mang tính thần linh nhưng lại gần gũi với nhân dân.

Soạn cách 3

- Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh:

Bình thường

Khác thường

- Là con của một gia đình nông dân tốt bụng, nghèo khó, sống bằng nghề kiếm củi.

- Ra đời là do ý định của Ngọc Hoàng.

- Bà mẹ mang thai nhiều năm mới sinh ra được Thạch Sanh.

- Được thần dạy cho võ nghệ và các phép thần thông.

⇒ Thạch Sanh có nguồn gốc cao quý, được sự dạy bảo của thần linh.

Kể về sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh như vậy, nhân dân muốn:

     + Làm cho nhân vật trở nên hấp dẫn, tình tiết truyện li kì hơn.

     + Thạch Sanh có nguồn gốc cao quý, sống lương thiện, thể hiện quan niệm về người dũng sĩ là người phi thường, có nguồn gốc từ nhân dân và thần linh.

Đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Ngữ văn 6

I/ Các thể loại truyện dân gian: [định nghĩa]

1. Truyền thuyết: Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

2. Cổ tích: Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc:

  • Nhân vật bất hạnh [Người mồ côi, người con riêng, người có hình dạng xấu xí...];
  • Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
  • Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch;
  • Nhân vật là động vật [con vật biết nói năng, hoạt động, tính cách như con người].

Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.

3. Truyện ngụ ngôn:

Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống

4. Truyện cười: Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

II/ Đặc điểm tiêu biểu của các thể loại truyện dân gian

Truyền thuyết

Cổ tích

Ngụ ngôn

Truyện cười

Là truyện kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử thời quá khứ

Là truyện kể về cuộc đời của các nhân vật quen thuộc

Là truyện kể mượn chuyện loài vật, đồ vật, cây cối hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người.

Là truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống

Có chi tiết tưởng tượng,kì ảo

Có chi tiết tưởng tượng kì ảo

Có ý nghĩa ẩn dụ, ngụ ý

Có yếu tố gây cười

Có cốt lõi sự thật lịch sử, cơ sở lịch sử

Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhan dân đối với nhân dân và nhân vật lịch sử được kể

Thể hiện niềm tin và ước mơ của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện, cái tốt, cái lẽ phải

Nêu lên bài học để khuyên dạy người đời

Nhằm gây cười, mua vui, phê phán, châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội, hướng con người đến cái tốt

Người kể, người nghe tin câu chuyện có thật.

Người kể, người nghe không tin câu chuyện có thật

III/ Hệ thống kiến thức các văn bản ở các thể loại truyện dân gian

Thể loại

Tên truyện

Nhân vật
chính

Chi tiết tưởng tượng kì ảo

Nghệ thuật

Ý nghĩa

Cổ tích

CRCT

Lạc Long Quân, Âu Cơ

Nguồn gốc và hình dạng của LLQ, ÂC và việc sinh nở của ÂC]

Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì ảo

Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh

Ngợi ca nguồn gốc cao quí của dân tộc và ý nguyện đoàn kết gắn bó của dân tộc ta.

BCBG

Lang Liêu

LL được thần mách bảo: "Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo"

Sử dụng chi tiết tưởng tượng

Lối kế chuyện theo trình tự thời gian.

Suy tôn tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước

Thánh Gióng

Thánh Gióng

Sự ra đời kì lạ và tuổi thơ khác thường.

Ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt cùng Gióng ra trận.

Gióng bay về trời.

Xây dựng người anh hùng giữ nước mang màu sắc thần kì với chi tiết kì ảo, phi thường, hình tượng biểu tượng cho ý chí, sức mạnh của cộng đồng người Việt trước hiểm hoạ xâm lăng

Cách xâu chuổi những sự kiện lịch sử trong quá khứ với hình ảnh thiên nhiên đất nước: lí giải ao, hồ, núi Sóc, tre ngà

Ca ngợi người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta.

ST, TT

ST, TT

Hai nhân vật đều là thần, có tài năng phi thường

Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh ST, TT với chi tiết tưởng tượng kì ảo

Tạo sự việc hấp dẫn [ST, TT cùng cầu hôn MN]

Dẫn dắt, kế chuyện lôi cuốn, sinh động

Giải thích hiện tượng mưa bão xảy ra ở đồng bằng Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước; thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự thiên tai, bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ.

Sự tích Hồ Gươm

Lê Lợi - chủ tướng của nghĩa quân Lam Sơn

Rùa Vàng, gươm thần

Xây dựng tình tiết thể hiện ý nguyện, tinh thần của dân ta đoàn kết một lòng chống giặc ngoại xâm

Sử dụng một số hình ảnh, chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa [gươm thần, RV]

Giải thích tên gọi HHK, ca ngợi cuộc kháng chiến chính nghĩa chống giặc Minh do LL lãnh đạo đã chiến thắng vẻ vang và ý nguyện đoàn kết, khát vọng hoà bình của dân tộc ta.

Thạch Sanh

Thạch Sanh

TS là một nhân vật có nguồn gốc xuất thân cao quí [được Ngọc Hoàng sai thái tử đầu thai làm con, thần dạy cho võ nghệ]

Tiếng đàn [công lí, nhân ái, yêu chuộng hoà bình]

Niêu cơm thần: [tình người, lòng nhân đạo]

Cung tên vàng

Sắp xếp tình tiết tự nhiên khéo léo [công chúa bị câm trong hang sâu, nghe đàn khỏi bệnh và giải oan cho TS nên vợ chông]

Sử dụng những chi tiết thần kì

Kết thúc có hậu

Ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện

Em bé thông minh

Em bé thông minh
[nhân vật thông minh]

Không có yếu tố thần kì, chỉ có câu đố và cách giải đố

Dùng câu đố để thử tài- tạo tình huống thử thách để em bé bộc lộ tài năng, phẩm chất

Cách dẫn dắt sự việc cùng mức độ tăng dần, cách giải đố tạo tiếng cười hài hước

Đề cao trí khôn dân gian, kinh nghiệm đời sống dân gian; tạo ra tiếng cười

Cây bút thần
[truyện cổ tích Trung Quốc]

Mã Lương
[kiểu nhân vật có tài năng kì lại]

ML nằm mơ gặp và được cho cây bút bằng vàng, ML vẩt trở nên thật

Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật kì ảo

Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật tăng tiến phản ánh hiện thực cuộc sống với mâu thuẩn xã hội không thể dung hòa

Kết thúc có hậu, thể hiện niềm tin của nhân dân vào khả năng của những con người chính nghĩa, có tài năng.

Khẳng định tài năng, nghệ thuật chân chính phải thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân, chống lại các ác

Ước mơ và niềm tin của nhân dân về công lí xã hội và khả năng kì diệu của con người.

ÔLĐCVCCV

Vợ chồng ông lão

Hình tượng cá vàng - là công lí, là thái độ của nhân dân với người nhân hậu và những kẻ tham lam.

Tạo nên sự hấp dẫn cho truyện bằng yếu tố hoang đường

Kết cấu sự kiện vừa lặp lại tăng tiến; Xây dựng hình tượng nhân vật đói lập, nhiều ý nghĩa; Kết thúc truyện quay về hoàn cảnh thực tế.

Ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc.

Ngụ ngôn

Ếch ngồi đáy giếng

Ếch

Có yếu tố ẩn dụ ngụ ý

Xây dựng hình tượng gần gũi với đơì sống

Cách nói ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên, sâu sắc

Cách kể bất ngờ, hài hước, kín đáo

Ngụ ý phê phán những người hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ chúng ta phải biết mở rộng tầm nhìn, không chủ quna kiêu ngạo.

Thầy bói xem voi

5 thầy bói mù

Có yếu tố ẩn dụ ngụ ý

Cách nói ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên, sâu sắc:

  • Lặp lại các sự việc
  • Cách nói phóng đại
  • Dùng đối thoại, tạo tiếng cười hài hước, kín đáo

Khuyên con người khi tìm hiểu về một sự vật, hiện tượng phải xem xét chúng một cách toàn diện.

Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng

5 bộ phân của cơ thể người

Có yếu tố ẩn dụ, ngụ ý

Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ [mượn các bộ phận cơ thể người để nói chuyện con người]

Nêu bài học về vai trò của mỗi thành viên trong cộng đồng không thể sống đơn độc, tách biệt mà cần đoàn kết, tư, gắn bó để cùng tồn tại và phát triển.ơng trợ

Đeo nhạc cho mèo

Có yếu tố ẩn dụ, ngụ ý

Sgk [đọc thêm]

Sgk [đọc thêm]

Truyện cười

Treo biển

Chủ nhà hàng bán cá

Có yếu tố gấy cười [người chủ nghe và bỏ ngay, cuối cùng cất nốt cái biển]

Xây dựng tình huống cực đoan, vô lí [cái biển bị bắt bẻ] và cách giải quyết một chiều không suy nghĩ, đắn đo của chủ nhà hàng

Sử dụng những yếu tố gây cười

Kết thúc bất ngờ: chủ nhà hành động cất nốt cái biển

Tạo tiếng cười hài hước, vui vẻ, phê phán những người thiếu chủ kiến khi hành động và nêu lên bài học về sự cần thiết phải tiếp thu ý kiến có chọn lọc.

Lợn cưới, áo mới

Anh lợn cưới và anh áo mới

Có yếu tố gây cười [cách hỏi, cách trả lời và điệu bộ khoe của lố bịch]

Tạo tình huống gây cười

Mỉêu tả điệu bộ, hành động, ngôn ngữ khoe rất lố bịch của hai nhân vật

Sử dụng biện pháp nghệ thuật phóng đại.

Chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của - một tính xấu khá phổ biến trong xã hội.

IV/ So sánh các thể loại dân gian

1/ So sánh truyền thuyết và truyện cổ tích.

Giống nhau:

  • Đều có yếu tố hoang đường, kì ảo.
  • Đều có mô típ như sự ra đời kì lạ và tài năng phi thường của nhân vật chính

Khác nhau:

  • Truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và cách đánh giá của nhân dân đối với những nhân vật, sự kiện được kể.
  • Truyện cổ tích kể về cuộc đời của các nhân vật nhất định và thể hiện niềm tin, ước mơ của nhân dân về công lí xã hội.

* So sánh NN với TC:

Giống nhau: Đều có chi tiết gây cười, tình huống bất ngờ.

Khác nhau:

Mục đích của truyện ngụ ngôn là khuyên nhủ, răn dạy người ta một bài học

 A. PHẦN VĂN BẢN

I/ Các thể loại truyện dân gian: [định nghĩa]

1. Truyền thuyết: Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

2. Cổ tích: Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc:

  • Nhân vật bất hạnh [Người mồ côi, người con riêng, người có hình dạng xấu xí...];
  • Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
  • Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch;
  • Nhân vật là động vật [con vật biết nói năng, hoạt động, tính cách như con người].

Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.

3. Truyện ngụ ngôn:

Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống

4. Truyện cười: Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

II/ Đặc điểm tiêu biểu của các thể loại truyện dân gian

Truyền thuyết

Cổ tích

Ngụ ngôn

Truyện cười

Là truyện kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử thời quá khứ

Là truyện kể về cuộc đời của các nhân vật quen thuộc

Là truyện kể mượn chuyện loài vật, đồ vật, cây cối hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người.

Là truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống

Có chi tiết tưởng tượng,kì ảo

Có chi tiết tưởng tượng kì ảo

Có ý nghĩa ẩn dụ, ngụ ý

Có yếu tố gây cười

Có cốt lõi sự thật lịch sử, cơ sở lịch sử

Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhan dân đối với nhân dân và nhân vật lịch sử được kể

Thể hiện niềm tin và ước mơ của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện, cái tốt, cái lẽ phải

Nêu lên bài học để khuyên dạy người đời

Nhằm gây cười, mua vui, phê phán, châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội, hướng con người đến cái tốt

Người kể, người nghe tin câu chuyện có thật.

Người kể, người nghe không tin câu chuyện có thật

III/ Hệ thống kiến thức các văn bản ở các thể loại truyện dân gian

Thể loại

Tên truyện

Nhân vật
chính

Chi tiết tưởng tượng kì ảo

Nghệ thuật

Ý nghĩa

Cổ

 tích

CRCT

Lạc Long Quân, Âu Cơ

Nguồn gốc và hình dạng của LLQ, ÂC và việc sinh nở của ÂC]

Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì ảo

Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh

Ngợi ca nguồn gốc cao quí của dân tộc và ý nguyện đoàn kết gắn bó của dân tộc ta.

BCBG

Lang Liêu

LL được thần mách bảo: "Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo"

Sử dụng chi tiết tưởng tượng

Lối kế chuyện theo trình tự thời gian.

Suy tôn tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước

Thánh Gióng

Thánh Gióng

Sự ra đời kì lạ và tuổi thơ khác thường.

Ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt cùng Gióng ra trận.

Gióng bay về trời.

Xây dựng người anh hùng giữ nước mang màu sắc thần kì với chi tiết kì ảo, phi thường, hình tượng biểu tượng cho ý chí, sức mạnh của cộng đồng người Việt trước hiểm hoạ xâm lăng

Cách xâu chuổi những sự kiện lịch sử trong quá khứ với hình ảnh thiên nhiên đất nước: lí giải ao, hồ, núi Sóc, tre ngà

Ca ngợi người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta.

ST, TT

ST, TT

Hai nhân vật đều là thần, có tài năng phi thường

Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh ST, TT với chi tiết tưởng tượng kì ảo

Tạo sự việc hấp dẫn [ST, TT cùng cầu hôn MN]

Dẫn dắt, kế chuyện lôi cuốn, sinh động

Giải thích hiện tượng mưa bão xảy ra ở đồng bằng Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước; thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự thiên tai, bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ.

Sự tích Hồ Gươm

Lê Lợi - chủ tướng của nghĩa quân Lam Sơn

Rùa Vàng, gươm thần

Xây dựng tình tiết thể hiện ý nguyện, tinh thần của dân ta đoàn kết một lòng chống giặc ngoại xâm

Sử dụng một số hình ảnh, chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa [gươm thần, RV]

Giải thích tên gọi HHK, ca ngợi cuộc kháng chiến chính nghĩa chống giặc Minh do LL lãnh đạo đã chiến thắng vẻ vang và ý nguyện đoàn kết, khát vọng hoà bình của dân tộc ta.

Thạch Sanh

Thạch Sanh

TS là một nhân vật có nguồn gốc xuất thân cao quí [được Ngọc Hoàng sai thái tử đầu thai làm con, thần dạy cho võ nghệ]

Tiếng đàn [công lí, nhân ái, yêu chuộng hoà bình]

Niêu cơm thần: [tình người, lòng nhân đạo]

Cung tên vàng

Sắp xếp tình tiết tự nhiên khéo léo [công chúa bị câm trong hang sâu, nghe đàn khỏi bệnh và giải oan cho TS nên vợ chông]

Sử dụng những chi tiết thần kì

Kết thúc có hậu

Ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện

Em bé thông minh

Em bé thông minh
[nhân vật thông minh]

Không có yếu tố thần kì, chỉ có câu đố và cách giải đố

Dùng câu đố để thử tài- tạo tình huống thử thách để em bé bộc lộ tài năng, phẩm chất

Cách dẫn dắt sự việc cùng mức độ tăng dần, cách giải đố tạo tiếng cười hài hước

Đề cao trí khôn dân gian, kinh nghiệm đời sống dân gian; tạo ra tiếng cười

Cây bút thần
[truyện cổ tích Trung Quốc]

Mã Lương
[kiểu nhân vật có tài năng kì lại]

ML nằm mơ gặp và được cho cây bút bằng vàng, ML vẩt trở nên thật

Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật kì ảo

Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật tăng tiến phản ánh hiện thực cuộc sống với mâu thuẩn xã hội không thể dung hòa

Kết thúc có hậu, thể hiện niềm tin của nhân dân vào khả năng của những con người chính nghĩa, có tài năng.

Khẳng định tài năng, nghệ thuật chân chính phải thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân, chống lại các ác

Ước mơ và niềm tin của nhân dân về công lí xã hội và khả năng kì diệu của con người.

ÔLĐCVCCV

Vợ chồng ông lão

Hình tượng cá vàng - là công lí, là thái độ của nhân dân với người nhân hậu và những kẻ tham lam.

Tạo nên sự hấp dẫn cho truyện bằng yếu tố hoang đường

Kết cấu sự kiện vừa lặp lại tăng tiến; Xây dựng hình tượng nhân vật đói lập, nhiều ý nghĩa; Kết thúc truyện quay về hoàn cảnh thực tế.

Ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc.

Ngụ ngôn

Ếch ngồi đáy giếng

Ếch

Có yếu tố ẩn dụ ngụ ý

Xây dựng hình tượng gần gũi với đơì sống

Cách nói ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên, sâu sắc

Cách kể bất ngờ, hài hước, kín đáo

Ngụ ý phê phán những người hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ chúng ta phải biết mở rộng tầm nhìn, không chủ quna kiêu ngạo.

Thầy bói xem voi

5 thầy bói mù

Có yếu tố ẩn dụ ngụ ý

Cách nói ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên, sâu sắc:

  • Lặp lại các sự việc
  • Cách nói phóng đại
  • Dùng đối thoại, tạo tiếng cười hài hước, kín đáo

Khuyên con người khi tìm hiểu về một sự vật, hiện tượng phải xem xét chúng một cách toàn diện.

Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng

5 bộ phân của cơ thể người

Có yếu tố ẩn dụ, ngụ ý

Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ [mượn các bộ phận cơ thể người để nói chuyện con người]

Nêu bài học về vai trò của mỗi thành viên trong cộng đồng không thể sống đơn độc, tách biệt mà cần đoàn kết, tư, gắn bó để cùng tồn tại và phát triển.ơng trợ

Đeo nhạc cho mèo

Có yếu tố ẩn dụ, ngụ ý

Sgk [đọc thêm]

Sgk [đọc thêm]

Truyện cười

Treo biển

Chủ nhà hàng bán cá

Có yếu tố gấy cười [người chủ nghe và bỏ ngay, cuối cùng cất nốt cái biển]

Xây dựng tình huống cực đoan, vô lí [cái biển bị bắt bẻ] và cách giải quyết một chiều không suy nghĩ, đắn đo của chủ nhà hàng

Sử dụng những yếu tố gây cười

Kết thúc bất ngờ: chủ nhà hành động cất nốt cái biển

Tạo tiếng cười hài hước, vui vẻ, phê phán những người thiếu chủ kiến khi hành động và nêu lên bài học về sự cần thiết phải tiếp thu ý kiến có chọn lọc.

Lợn cưới, áo mới

Anh lợn cưới và anh áo mới

Có yếu tố gây cười [cách hỏi, cách trả lời và điệu bộ khoe của lố bịch]

Tạo tình huống gây cười

Mỉêu tả điệu bộ, hành động, ngôn ngữ khoe rất lố bịch của hai nhân vật

Sử dụng biện pháp nghệ thuật phóng đại.

Chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của - một tính xấu khá phổ biến trong xã hội.

IV/ So sánh các thể loại dân gian

1/ So sánh truyền thuyết và truyện cổ tích.

Giống nhau:

  • Đều có yếu tố hoang đường, kì ảo.
  • Đều có mô típ như sự ra đời kì lạ và tài năng phi thường của nhân vật chính

Khác nhau:

  • Truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và cách đánh giá của nhân dân đối với những nhân vật, sự kiện được kể.
  • Truyện cổ tích kể về cuộc đời của các nhân vật nhất định và thể hiện niềm tin, ước mơ của nhân dân về công lí xã hội.

* So sánh NN với TC:

Giống nhau: Đều có chi tiết gây cười, tình huống bất ngờ.

Khác nhau:

  • Mục đích của truyện ngụ ngôn là khuyên nhủ, răn dạy người ta một bài học trong cuộc sống.
  • Mục đích của truyện cười là mua vui, phê phán, chế giễu những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.

V/ Văn học trung đại:

Đặc điểm truyện trung đại:

  • Thường được tính từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX - Văn xuôi chữ Hán.
  • Nội dung mang tình giáo huấn
  • Vừa có loại truyện hư cấu, vừa có loại truyện gắn với ký hay sử
  • Cốt truyện đơn giản. Nhân vật thường được miêu tả chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của người kể, qua hành động và ngôn ngữ thoại của nhân vật.

1. Con hổ có nghĩa: có hai con hổ có nghĩa

A. Nghệ thuật:

  • Sử dụng nghệ thuật nhân hoá, xây dựng mang ý nghĩa giáo huấn.
  • Kết cấu truyện có sự tăng cấp khi nói về cái nghĩa của hai con hổ nhằm tô đậm tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.

B. Ý nghĩa văn bản: Truyện đề cao giá trị đạo làm người: Con vật còn có nghĩa nghĩa huống chi là con người.

2. Mẹ hiền dạy con:

A - Nghệ thuật:

  • Xây dựng cốt truyện theo mạch thời gian với năm sự việc chính về mẹ con thầy Mạnh Tử
  • Có nhiều chi tiết giàu ý nghĩa, gây xúc động đối với người đọc.

B - Ý nghĩa:

  • Truyện nêu cao tác dụng của môi trường sống đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
  • Vai trò của bà mẹ trong việc dạy dỗ con nên người.

3. Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.

A - Nghệ thuật:

  • Tạo nên tình huống truyện gay cấn
  • Sáng tạo nên các sự kiện có ý nghĩa so sánh, đối chiếu
  • Xây dựng đối thoại sắc sảo có tác dụng làm sáng lên chủ đề truyện [nêu cao gương sáng về một bậc lương y chân chính]

B - Ý nghĩa:

  • Truyện ngợi ca vị Thái y lệnh, không những giỏi về chuyên môn mà còn có tấm lòng nhân đức, thương xót người bệnh.
  • Câu chuyện là bài học về y đức cho những người làm nghề y hôm nay và mai sau.

V/ Văn học trung đại:

Đặc điểm truyện trung đại:

  • Thường được tính từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX - Văn xuôi chữ Hán.
  • Nội dung mang tình giáo huấn
  • Vừa có loại truyện hư cấu, vừa có loại truyện gắn với ký hay sử
  • Cốt truyện đơn giản. Nhân vật thường được miêu tả chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của người kể, qua hành động và ngôn ngữ thoại của nhân vật.

1. Con hổ có nghĩa: có hai con hổ có nghĩa

A. Nghệ thuật:

  • Sử dụng nghệ thuật nhân hoá, xây dựng mang ý nghĩa giáo huấn.
  • Kết cấu truyện có sự tăng cấp khi nói về cái nghĩa của hai con hổ nhằm tô đậm tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.

B. Ý nghĩa văn bản: Truyện đề cao giá trị đạo làm người: Con vật còn có nghĩa nghĩa huống chi là con người.

2. Mẹ hiền dạy con:

A - Nghệ thuật:

  • Xây dựng cốt truyện theo mạch thời gian với năm sự việc chính về mẹ con thầy Mạnh Tử
  • Có nhiều chi tiết giàu ý nghĩa, gây xúc động đối với người đọc.

B - Ý nghĩa:

  • Truyện nêu cao tác dụng của môi trường sống đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
  • Vai trò của bà mẹ trong việc dạy dỗ con nên người.

3. Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.

A - Nghệ thuật:

  • Tạo nên tình huống truyện gay cấn
  • Sáng tạo nên các sự kiện có ý nghĩa so sánh, đối chiếu
  • Xây dựng đối thoại sắc sảo có tác dụng làm sáng lên chủ đề truyện [nêu cao gương sáng về một bậc lương y chân chính]

B - Ý nghĩa:

  • Truyện ngợi ca vị Thái y lệnh, không những giỏi về chuyên môn mà còn có tấm lòng nhân đức, thương xót người bệnh.
  • Câu chuyện là bài học về y đức cho những người làm nghề y hôm nay và mai sau.

Lưu ý: Phần tóm tắt văn bản: đọc lại văn bản, tóm tắt theo cách ngắn gọn nhất

I. Từ và cấu tạo từ tiếng Việt:

1. Từ là gì?

- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.

- Từ đơn là từ chỉ có một tiếng, VD: Bàn, ghế, tủ, sách…

- Từ phức là từ có 2 tiếng trở lên, từ phức gồm có:

+ Từ ghép: Ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa, VD: Bàn ghế, bánh chưng, ăn ở, mệt mỏi…

+ Từ láy: Có quan hệ láy âm giữa các tiếng với nhau, VD: ầm ầm, sạch sành sanh, trồng trọt,…

II. Từ mượn:

1. Từ thuần Việt: là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra.

VD: Cày, cuốc, hoa, lá, sầu riêng, áo dài, đình, chùa, tết…

2. Từ mượn: [vay mượn hay từ ngoại lai] Là những từ của ngôn ngữ nước ngoài được nhập vào ngôn ngữ của ta để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm,… mà tiếng ta chưa có từ thật thích hợp để biểu thị.

- Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng việt là từ mượn tiếng Hán [gồm từ gốc Hán và từ Hán việt].

- Ngoài ra còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác Anh, Pháp,…

VD: phu nhân, ga, cãng tin, xà phòng….

3. Cách viết các từ mượn:

+ Ðối với từ mượn đã được Việt hoá hoàn toàn thì viết như tiếng Việt:

+ Ðối với từ mượn chưa được Việt hoá thì dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau. [Sin-ga-po, Ma-lai-xi-a…]

4. Nguyên tắc mượn từ: Tiếp thu tinh hoa vãn hoá nhân loại. Giữ gìn bản sắc dân tộc.Không mượn từ một cách tuỳ tiện.

III. Nghĩa của từ:

1. Nghĩa của từ: là nội dung mà từ biểu thị.

2. Các giải thích nghĩa của từ: 2 cách.

- Trình bày khái niệm mà từ biểu thị, VD: Tập quán: là thói quen của……….

- Ðưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.

Ví dụ: Lẫm liệt: Hùng dũng, oai nghiêm;

Nao núng: Lung lay, không vững lòng

IV. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ:

1. Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa. [ví dụ: Toán học, Vãn học, Vật lí học… từ có một nghĩa]; chân, mắt, mũi… từ có nhiều nghĩa]

2. Từ nhiều nghĩa là kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa.

- Nghĩa gốc: Là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.

- Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cõ sở của nghĩa gốc.

Ví dụ: Mũi [mũi kim, mũi dao, mũi bút…], chân [chân trời, chân mây, chân týờng, chân ðê,…], mắt [mắt nứa, mắt tre, mắt na…], đầu [đầu giường, đầu đường, đầu sông,...]

V. Lỗi dùng từ:

1 - Các lỗi dùng từ:

+ Lỗi lặp từ.

Ví dụ:

[1] Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo nên em rất thích đọc truyện dân gian.

[2] Bạn Lan là một lớp trưởng gưõng mẫu nên cả lớp ai cũng đều rất lấy làm quý mến bạn Lan. [từ gạch chân là từ lặp nên loại bỏ để viết lại cho đúng]

=> Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp đều quý mến.

+ Lỗi lẫn lộn các từ gần âm.

Ví dụ:

  • Ngày mai, chúng em sẽ đi thăm quan Viện bảo tàng của tỉnh.
  • Ông hoạ sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc.
  • Tiếng Việt có khả nãng tả linh ðộng mọi trạng thái tình cảm của con người.
  • Có một số bạn còn bàng quang với lớp.
  • Vùng này còn khá nhiều thủ tục như: ma chay, cưới xin đều cỗ bàn linh đình; ốm đau không đi bệnh  viện mà ở nhà cúng bái,…

Những từ gạch chân là từ lặp, nên thay bằng các từ sau: [1] tham quan, [2] mấp máy, [3] sinh động, [4] bàng quan,[5] hủ tục.

+ Lỗi dùng từ không đúng nghĩa.

Ví dụ:

[1] Mặc dù còn một số yếu điểm, nhưng so với nãm học cũ, lớp 6B đã tiến bộ vượt bậc.

[2] Trong cuộc họp lớp, Lan đã được các bạn nhất trí đề bạt làm lớp trưởng.

[3] Nhà thõ Nguyễn Ðình Chiểu đã tận mắt chứng thực cảnh nhà tan cửa nát của những người nông dân.

[4] Làm sai thì cần thực thà nhận lỗi, không nên bao biện.

[5] Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh tú của vãn hoá dân tộc.

Sửa lại bằng những từ sau: [1] điểm yếu hoặc nưýợc ðiểm, [2] bầu hoặc chọn, [3] chứng kiến, [4] thành khẩn và nguỵ biện, [5] tinh tuý

IV. Từ loại và cụm từ.

1. Danh từ:

A. Nghĩa khái quát: Là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm…

VD: bác sĩ, kỹ sư, công nhân, giám đốc, bảo vệ, bàn, ghế, mưa, nắng, hoa, lá, mai, cúc, mận, xoài….

B. Ðặc điểm ngữ pháp của danh từ:

- Khả nãng kết hợp: Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, nọ, ấy, kia,… và một số từ khác ở sau để tạo thành cụm danh từ.

- Chức vụ ngữ pháp của danh từ:

+ Ðiển hình là làm chủ ngữ: Công nhân này// ðang làm việc.

+ Khi làm vị ngữ phải có từđi kèm:Tôi// là ngýời Việt Nam.

- Các loại danh từ:

+ Danh từ chỉ sự vật:dùng để nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm…

Danh từ chung: là tên gọi một loại sự vật

Danh từ riêng: tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phưõng

- Cách viết hoa danh từ riêng. [Quy tắc viết hoa] ghi nhớ sgk T - 109

2. Cụm danh từ:

A. Nghĩa khái quát: Là tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.

  • B. Ðặc điểm ngữ nghĩa của cụm danh từ nghĩa của cụm danh từ đầy đủ hơn một danh từ                                          [công nhân/chú công nhân kia]

C. Chức vụ ngữ pháp của cụm danh từ: giống như danh từ

* Mô hình cụm danh từ đầy đủ:

Phần trýớc

Trung tâm

Phần sau

T2

chỉ lượng

bao quát

T1

chỉ lượng

cụ thể hơn

T1

Danh từ

đõn vị

T2

Danh từ sự vật,

hiện tượng, khái niệm..

S1

Nêu đặc điểm,

tính chất…

S2

Nõi chốn, thời gian….

[Chỉ từ]

Tất cả

những

mấy

cành

hàng

mai

bưởi

tứ quý

da xanh

ngoài ngõ [nơi chốn]

ngày xua [Thời gian]

- Ðặc điểm: Cấu tạo phức tạp hơn danh từ.

- Chức nãng: như danh từ[Làm chủ ngữ]

Tạo cụm danh từ - đặt câu có CDT làm chủ ngữ

Các bước thực hiện

Ví dụ

1/ chọn danh từ chỉ sự vật, người, hiện tượng, khái niệm: x

Hoa cúc

2/ Chọn phần phụ trước: y

[Lượng từ, số từ]

Tất cả

3/ Tạo cụm: yx

Tất cả hoa cúc

4/ Chọn phần phụ sau: z

[chỉ đặc điểm, nơi chốn…]

tím

5/ Kết hợp thành cụm yxz: cụm danh từ

Tất cả/ hoa cúc /tím

PT TT PS

6/ Ðặt câu hỏi như thế nào, làm sao …sau cụm yxz và xác định nội dung cần trả lời.

Tất cả hoa cúc tím như thế nào?

Tất cả hoa cúc tím làm sao?

7 Phân tích:

- Cụm yxz: Cụm danh từ làm chủ ngữ

- Nội dung trả lời câu 6: vị ngữ

Tất cả hoa cúc tím/ là của tôi

CN/ VN

3. Số từ và lượng từ:

* Số từ: Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.

- Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ [ví dụ: hai con gà, ba học sinh…].

- Khi biểu thị số thứ tự, số từ đứng sau danh từ [ví dụ: Canh bốn canh nãm vừa chợp mắt; Tôi // là con thứ nhất.]

Lưu ý: phân biệt số từ với danh từ đơn vị [số từ không trực tiếp kết hợp với chỉ từ, trong khi đó danh từ đõn vị có thể trực tiết kết hợp được với số từ ở phía trước và chỉ từ ở phía sau]

Ví dụ: không thể nói: một đôi con trâu, mà có thế nói là:một đôi gà kia.

* Lượng từ: Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.

Lượng từ được chia thành hai nhóm:

+ Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: tất cả, tất thảy, cả,…

+ Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: những, mỗi, mọi, từng, các,…

* Phân biệt số từ và lượng từ:

- Số từ chỉ số lượng cụ thể và số thứ tự [một, hai, ba, bốn, nhất, nhì…]

- Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều [không cụ thể: Những, mấy, tất cả, dãm, vài…]

4. Chỉ từ:

* Chỉ từ là những từ dùng ðể trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí [định vị] của sự vật trong không gian hoặc thời gian.

* Hoạt động của chỉ từ trong câu:

+ Làm phụ ngữ S2 ở sau trung tâm cụm danh từ [theo dõi chỉ từ “kia” ở mô hình cụm danh từ trên]

+ Làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.

Ví dụ: Chỉ từ [đó] làm chủ ngữ và định vị sự vật trong không gian

  • Ðó // là quê hương của tôi.]

C V

Ví dụ: Chỉ từ [ấy] làm trạng ngữ và định sự vật trong thời gian

  • Năm ấy, tôi// vừa tròn ba tuổi.]

TN C V

5. Ðộng từ:

- Ðộng từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.

- Ðộng từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, đừng, chớ… để tạo thành cụm động từ.

- Chức vụ ngữ pháp của động từ:

+ Chức vụ điển hình là làm vị ngữ.

+ Khi làm chủ ngữ, động từ thường mất hết khả nãng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, hãy….

- Ðộng từ chia làm hai loại:

+ Ðộng từ tình thái [thường đòi hỏi có ðộng từ khác đi kèm:

+ Ðộng từ chỉ hành động, trạng thái: động từ chỉ hành động [đi, đứng, nằm, hát…] và động từ trạng thái [yêu, ghét, hờn, giận…, vỡ, gãy, nát…]

6.Cụm động từ:

* Cụm động từ là tổ hợp từ do động từ một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành [đang học bài,…]

* Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ và có cấu tạo phức tạp hõn một động từ

* Chức vụ ngữ pháp của cụm động từ:giống như động từ

- Làm vị ngữ

- Làm chủ ngữ: không có phụ ngữ trước [ví dụ:Ði // là hành động quả quyết.]

- Cụm động từ có cấu tạo đầy đủ gồm ba phần: Xem SGK/148

Mô hình cấu tạo cụm động từ

             Phần trước

Trung tâm

               Phần sau

- chỉ QH thời gian:Ðã, sẽ, đang

- chỉ QH tiếp diễn: cũng, vẫn

- chỉ sự khẳng định:Có, còn

- chỉ sự phủ định: không, chưa, chẳng

- chỉ sự khuyến khích hay ngãn cản: hãy, nên, chớ, đừng

        ÐỘNG TỪ

Bổ sung về đối tượng

Bổ sung về thời gian

Bổ sung về nõi chốn

Bổ sung về cách thức

Bổ sung về phương tiện

Bổ sung về mục đích

Tạo cụm động từ:

Các bước thực hiện

Ví dụ

1/ chọn động từ a

đi

2/ chọn phụ ngữ b

Ðã [Phụ ngữ có ý nghĩa chỉ quan hệ thời gian]

3/ tạo cụm động từ có phụ ngữ trước bằng cách kết hợp tổ hợp ba

Ðã / đi

PT TT

4/ chọn phụ ngữ sau c

Bằng xe đạp

[Bổ sung về phưõng tiện]

5/ kết hợp c sau cụm trên để tạo cụm động từ đầy đủ 3 phần: bac

Ðã / đi / bằng xe đạp

PT TT PS

Ðặt câu có cụm động từ [Dễ thực hiện để đạt yêu cầu]

- Tạo cụm động từ theo 5 bước trên

VD: sẽ trồng hoa.

  • Chọn chủ ngữ thực hiện hành động của cụm
  • Ðể đặt câu có cụm động từ theo quy trình thuận

1/ Chọn đối tượng, sự vật tạo nên hành động:

VD: Nam, Cây mai, Gió

2/ Chọn động từ chỉ hành động của sự vật nêu trên:

VD: Nam: hái, chặt, học, …..

Cây mai: trổ, ra, …..

Gió: thổi, xua, kéo…

3/ Tìm phụ ngữ trước và sau cho động từ

Nam / đang hái hoa sen

PT TT PS

7. Tính từ và cụm tính từ:

- Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.

- Các loại tính từ: Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối: trắng bóc, đỏ chót…. [không kết hợp với các từ chỉ mức độ,], tính từ chỉ đặc điểm tưõng đối: đỏ, xanh, vàng… [kết hợp được với từ chỉ mức ðộ]

- Tính từ và cụm tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Khả nãng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.

Ví dụ: Vàng // là màu của lá.

tt

- Cụm tính từ ở dạng đầy đủ nhất gồm 3 phần: [Có thể vắng phụ trước, phụ sau nhưng phần TT không thể vắng mặt].

Mô hình cấu tạo

                  Phần trước

Phần trung tâm

               Phần sau

- chỉ QH thời gian: đã, sẽ, đang

- chỉ QH tiếp diễn: cũng, vẫn

- chỉ sự khẳng định: có, còn

- sự phủ dịnh: không, chưa, chẳng

- chỉ sự khuyến khích hay ngãn cản: hãy, nên, chớ, đừng [hạn chế]

TÍNH TỪ

Biểu thi vị trí

Sự so sánh

Mức độ

Phạm vi

Nguyên nhân của đặc điểm tính chất

Tạo cụm tính từ

Các bước thực hiện

Ví dụ

1/ chọn tính từ m

ði

2/ chọn phụ ngữ n

Ðã [Phụ ngữ có ý nghĩa chỉ quan hệ thời gian]

3/ tạo cụm tính từ có phụ ngữ trước bằng cách kết hợp tổ hợp nm

Ðã / ði

PT TT

4/ chọn phụ ngữ sau o

Bằng xe đạp[Bổ sung về phương tiện]

5/ kết hợp o sau cụm trên để tạo cụm tính từ đầy đủ 3 phần: nmo

Ðã / đi / bằng xe đạp

PT TT PS

Lưu ý:

1/ Nhận diện cụm

- Cụm danh từ: có danh từ làm trung tâm, có phụ ngữ trước và sau đi kèm

[Xem mô hình và ý nghĩa các phần phụ]

- Cụm động từ: có ðộng từ làm trung tâm, có phụ ngữ trước và sau đi kèm

[Xem mô hình và ý nghĩa các phần phụ]

- Cụm tính từ: có tính từ làm trung tâm, có phụ ngữ trước và sau đi kèm

[Xem mô hình và ý nghĩa các phần phụ]

Phụ ngữ chỉ mức độ của cụm tính từ có thể xuất hiện ở cả phần phụ trước và sau

2/ Cấu tạo cụm

  • Không nhất thiết cụm phải có đầy đủ 3 phần. Có thể thiếu một trong hai phần phụ
  • Trong một câu, có khi cả chủ và vị đều là cụm

                   VD:     Mấy cành đào Ngọc Hà / đang nở rộ

xem lại tất cả các bài tập trong SGK của các bài học.

                                                  PHẦN TẬP LÀM VĂN:          

                                                           văn bản tự sự

1/ Văn bản là gì ? Các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.

- Văn bản l chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có tính liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.

- Các kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính - công vụ.

- Mỗi kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng.

2/ Thế nào là văn tự sự?

- Tự sự [kể chuyện] là phương thức trình bày một chuỗi các sự kiện, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.

3/ Cách làm bài văn tự sự.

+ Tìm hiểu đề, tìm ý

+ Lập dàn ý

+ Viết bài văn hoàn chỉnh

+ Kiểm tra lại và sửa chữa lỗi sai.

Bài tập: Viết đoạn văn ngắn [khoảng 6 đến 8 câu] nêu suy nghĩ của em về một nhân vật truyền thuyết [cổ tích] mà em yêu thích nhất.

* Gợi ý:

- Chú ý hình thức đoạn văn.

- Phải có câu chủ đề.

* Đoạn văn:

[Câu 1] Giới thiệu nhân vật mà em yêu thích nhất và lý do vì sao em yêu thích nhân vật đó. [Tên nhân vật? Nhân vật ở trong văn bản nào? Nhân vật để lại cho em ấn tượng như thế nào?].

[Câu 2, 3, 4, 5] Kể về nguồn gốc, xuất thân, ngoại hình [nếu có], tính cách, phẩm chất, việc làm của nhân vật.

[Câu 6] Nhân vật có ý nghĩa như thế nào đối với câu chuyện?

[Câu 7] Suy nghĩ của em về nhân vật đó.

[Câu 8] Em rút ra được bài học gì cho bản thân qua nhân vật?

4. Một số đề bài HS tham khảo:

Đề 1: Kể về một việc tốt mà em đã làm.

Đề 2: Kể về một kỉ niệm thời thơ ấu mà em nhớ mãi.

Đề 3: Kể về một người mà em yêu quý [ông, bà, cha, mẹ. thầy cô...].

Đề 4: Kể về một người bạn mới quen trong năm học mới này.

Đề 5: Kể về buổi tựu trường năm học mới .

Đề 6: Kể về buổi lễ Chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam ở trường em.

Đề 7: Kể chuyện mười năm sau em về thăm lại mái trường mà em đang học. Hãy tưởng tượng những đổi thay có thể xảy ra.

Đề 8: Trong vai người bán hàng, em hãy kể lại câu chuyện Treo biển.

Đề 9: Thay ngôi kể để bộc lộ tâm tình của Sơn Tinh trong truyện “SơnTinh, Thủy Tinh”

MỘT SỐ DÀN Ý THAM KHẢO

Đề 1: Kể về một việc tốt mà em đã làm.

Gợi ý:

a. MB: Giới thiệu về việc tốt mà em đã làm và ấn tượng sâu sắc của em về việc làm tốt ấy.

b. TB: Kể chi tiết về các sự việc đã diễn ra theo trình tự hợp lí:

- Việc tốt ấy diễn ra trong khoảng thời gian nào? Ở đâu?

- Hoàn cảnh nào đã tạo cơ hội cho em làm việc tốt?

- Có những ai tham gia cùng em?

- Em đã làm những việc gì?

- Có điều gì bất ngờ xảy ra khi em đang làm việc tốt?

- Em đã ứng xử như thế nào trong tình huống bất ngờ ấy?

- Kết quả cuối cùng của việc tốt em đã làm ra sao?

c. KB: Cảm nghĩ của em sau khi làm được một việc có ích.

Đề 2: Kể chuyện lần đầu em đi chơi xa.

Gợi ý:

a. MB: Giới thiệu về chuyến đi chơi xa của em và cảm xúc sâu đậm của em về chuyến đi ấy.

b. TB: Kể chi tiết về chuyến đi:

- Lần đầu em đi chơi xa trong trường hợp nào?

- Ai đưa em đi?

- Nơi ấy là đâu? Về quê hay ra thành phố, hoặc đi tham quan nơi nào?

- Hành trình chuyến đi ra sao?

- Em đã trông thấy những gì trong chuyến đi ấy?

- Điều gì làm em thích thú và nhớ mãi?

- Em ao ước những chuyến đi như thế nào?

c. KB: Cảm nghĩ của em về chuyến đi ấy.

Đề 3: Kể về một kỉ niệm thời thơ ấu làm em nhớ nhất.

Gợi ý:

a. MB: Giới thiệu về kỉ niệm thời thơ ấu mà em nhớ nhất và hoàn cảnh nhớ lại kỉ niệm.

b. TB: Kể chi tiết về kỉ niệm:

- Kỉ niệm bắt đầu như thế nào?

- Có những ai tham gia?

- Diễn biến của kỉ niệm ?

- Kết quả ra sao?

c. KB: Trở về hiện tại và nêu cảm xúc của bản thân.

Đề 4: Kể về một người bạn mới quen trong năm học mới này.

Gợi ý:

a. MB: Giới thiệu về người bạn mới quen và tình cảm hiện tại em dành cho bạn ấy .

b. TB:

- Em quen bạn trong tình huống nào? Ở đâu?

- Bạn có điểm đặc biệt nào về hình dáng, tính cách, sở thích?

- Khi mới quen, tình cảm và cách đối xử của bạn dành cho em ra sao ?

- Khi đã thân thiết hơn, bạn thay đổi như thế nào?

- Em thích nhất điều gì ở bạn?

c. KB: Cảm xúc của bản thân thi quen được người bạn ấy.

Đề 5: Người để lại trong em ấn tượng sâu đậm nhất.

* Gợi ý: - HS dựa vào dàn ý kể người.

a. MB: Giới thiệu người định kể và mối quan hệ giữa em với người đó.

b. TB:

- Giới thiệu đôi nét về tên, tuổi tác, ngoại hình, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình của người đó.

- Kể về việc làm của người đó đối với mọi người xung quanh để bộc lộ tính cách của người đó.

- Kể về tài năng, sở thích của người đó.

- Kể một kỉ niệm thể hiện sự gắn bó giữa em và người đó. Qua kỉ niệm ấy, tình cảm người đó dành cho em như thế nào?

c. KB: Tình cảm của em dành cho người được kể và mong ước của em dành cho người đó.

Đề 6: Có một cây bàng non hằng ngày bị các bạn học sinh hái lá, bẻ cành. Em hãy đóng vai cây bàng non ấy để nói chuyện với các bạn.

* Gợi ý:

- Yêu cầu về nội dung: Phải kể được câu chuyện của một cây bàng non với các bạn học sinh trong một tình huống: bị hái lá, bẻ cành. Nội dung câu chuyện phải thể hiện được sự xót xa, đau đớn vừa toát lên thái độ oán trách của cây bàng non và thái độ hối lỗi của các bạn học sinh. Qua câu chuyện, giúp người đọc rút ra bài học về ý thức bảo vệ môi trường.

- Yêu cầu về hình thức: bài văn tự sự đầy đủ bố cục, kể theo ngôi thứ nhất, có hội thoại.

- HS kể theo ngôi thứ nhất.

a. MB: Cây bàng non tự giới thiệu về mình.

[Sau khi vừa tròn hai mươi ngày tuổi, chúng tôi – anh chị em nhà bàng được bứng đi trồng ở khắp mọi nơi. Nếu như các chị tôi được trồng ở bênh viện, công viên thì tôi rất vinh hạnh được trồng trong ngôi trường mang tên A]

b. TB:

- Hằng ngày cây bàng non làm gì ở trường? [Cung cấp oxi, làm cho trường xanh đẹp hơn, vui khi thấy các bạn HS hằng ngày vui đùa dưới dóng cây…]

- Một hôm, các bạn HS đến hái lá, bẻ cành. Lần thứ nhất, cây bàng non nghĩ gì, rồi lần thứ hai, thứ ba…thái độ của cây bàng non như thế nào?

- Cây bàng non đã quyết định như thế nào? [Nói chuyện với các bạn HS]

- Kể nội dung câu chuyện. [Nội dung câu chuyện phải thể hiện được sự xót xa, đau đớn vừa toát lên thái độ oán trách của cây bàng non và thái độ hối lỗi của các bạn học sinh.]

c. KB: Cảm nghĩ của cây bàng non lúc này như thế nào và giúp người đọc rút ra bài học về ý thức bảo vệ môi trường./.

Đề cương ôn tập k6.doc

Video liên quan

Chủ Đề