Chăm sóc gà con mới nở là khâu quan trọng nhất trong ki thuật nuôi gà, quyết định đến 80% hiệu quả của việc chăn nuôi. Tuy nhiên, nhiều bà con vẫn còn chủ quan, lơ là giai đoạn này dẫn đến mắc những lỗi sai tuy nhỏ nhưng ảnh hưởng lớn đến chất lượng đàn gà. Chính vì thế, trong bài viết này, maydochuyendung.com sẽ chia sẻ cách nuôi gà con mới nở lớn nhanh nhằm giúp bà con có cái nhìn chính xác hơn trong chăn nuôi.
Mật độ chuồng nuôi gà con
Điều đầu tiên trong cách nuôi gà con mới nở, bà con cần lưu tâm đến chính là chuồng nuôi gà con. Bà con nên chọn vị trí xây chuồng sao cho chuồng ở đầu hướng gió, tách biệt với khu nuôi gà trưởng thành nhằm tránh lây lan bệnh từ gà lớn sang gà mới nở với sức đề kháng của chúng rất yếu.
Mật độ chuồng nuôi gà con cần đảm bảo
Chuồng nuôi gà con phải có mái che, khô ráo, không bị mưa tạt, gió lùa, có lưới hoặc cót quây cao khoảng 45cm để tránh chuột, mèo tấn công gà con.
Trước khi đưa gà con mới nở xuống chuồng, bà con cũng cần vệ sinh chuồng sạch sẽ, sát trùng bằng Formol 2%, thuốc Crezin hoặc Hanlamid. Hãy nhớ trải lên nền chuồng 1 lớp trấu khoảng 10-15cm, lắp thêm máng ăn uống chuyên dụng dành cho gà con.
Đảm bảo mật độ chuồng nuôi cũng là cách nuôi gà con mới nở nhanh lớn nhất. Bà con có thể tham khảo mật đội nuôi dưới đây:
Tuần tuổi | Mật độ trung bình [con/m2] | |
Mật độ tối thiểu | Mật độ tối | |
1 | 30-35 | 30-45 |
2 | 20-25 | 25-30 |
3 | 15-20 | 20-25 |
4 | 12-15 | 15-20 |
Nhiệt độ sưởi, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi
Gà con nếu ấp nở và chăm sóc cách tự nhiên thì mẹ sẽ đảm nhận vai trò sưởi ẩm cho gà con để giúp chúng thích nghi được với nhiệt độ môi trường. Tuy nhiên, đa phần hiện nay đều nuôi theo hình thức công nghiệp, chính vì thế, chuồng nuôi gà con cần được cung cấp lượng nhiệt phù hợp bằng cách sử dụng hệ thống bóng đèn sưởi.
Nhiệt độ sưởi ẩm cho gà con cần đảm bảo theo tuần tuổi
Để sưởi ẩm cho gà con mới nở, khuyến cáo bà con nên sử dụng bóng đèn tròn phát ra tia hồng ngoại. Mỗi giai đoạn lớn, phát triển của gà sẽ có những yêu cầu riêng, bà con có thể tham khảo bảng dưới đây.
Tuần tuổi | Nhiệt độ dưới đèn [độ C] | Nhiệt độ chuồng nuôi [ độ C] | Độ ẩm chuồng nuôi [%] |
1 | 30-35 | 27-29 | 60-75 |
2 | 31-33 | 25-27 | 60-75 |
3 | 29-31 | 23-25 | 60-75 |
4 | 27-29 | 24-25 | 60-75 |
Như vậy, ngoài nhiệt độ sưởi cần đảm bảo thì độ ẩm và nhiệt độ chuồng nuôi gà con cũng không được bỏ qua. Gà con mới nở cơ thể của chúng rất yếu, chưa thích nghi kịp nhiệt độ và độ ẩm trong không khí, nên yếu tố này bà con cũng cần kiểm soát.
Nếu bà con chưa biết kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi ra sao, bà con có thể sử dụng máy đo nhiệt độ và độ ẩm để biết chính xác tình trạng của chuồng nuôi. Chi phí các thiết bị này cũng rất rẻ, chỉ khoảng hơn 100.000đ. Bà con có thể tham khảo một số máy đo nhiệt độ và độ ẩm giá rẻ chất lượng như:
- Nhiệt Ẩm Kế Trong Nhà DC107
- Ẩm Nhiệt Kế Treo Tường Trong Nhà HTC-1
Thời gian chiếu sáng và cường độ ánh sáng cũng là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của gà con mới xuống ổ. Ánh sáng có tác dụng làm tăng nhu cầu hấp thụ thức ăn của đàn gà, kích thích cơ thể phát triển mà không làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Bà con treo bóng đèn dọc chuồng gà và cách nền khoảng 2.5cm.
Tuần tuổi | Thời gian chiếu sáng [giờ/ngày] | Cường độ chiếu sáng [w/m2] |
1 | 17-22 | 5 |
2 | 11-14 | 3 |
3 | 8-11 | 2 |
Thức ăn cho gà con mới nở
Với gà con 1 ngày tuổi, cơ thể của chúng có thể tự cung cấp chất dinh dưỡng nên bà con chưa cần cho gà ăn vội. Lúc này, bà con bổ sung nước uống có pha kèm 50g đường Gluco: 1g Permasol 500: 1g Vitamin C hòa với 1 lít nước. Cách nuôi gà con trong những ngày tiếp theo như sau:
Đến ngày thứ 2, gà con cần được cho ăn để cơ thể của chúng có đủ chất dinh dưỡng và tránh gà chết vì đói. Nếu chưa biết nên cho gà ăn gì, bà con có thể đến các đại lý bán thức ăn chăn nuôi, và họ sẽ tư vấn cho mình những loại cám chuyên dụng dành cho gà con.
Thức ăn cho gà con phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của gà
Không nên cho gà ăn nhiều cùng 1 lúc mà hãy chia nhỏ thành nhiều lần. Mỗi ngày, bà con cho gà ăn khoảng 5-6 lần và đổ thức ăn dày khoảng 0.5 – 1cm vì gà con vừa ăn vừa bới. Không nên đổ nhiều gây lãng phí và thức ăn để thừa lâu ngày bị ôi thiu không tốt cho gà.
Sau tuần đầu tiên, bà con có thể giảm số lần cho ăn xuống còn khoảng 3-4 lần và thay vào đó, cho gà con ăn các loại thức ăn xanh như: rau diếp, cỏ ba lá,…
Nhu cầu dinh dưỡng cần bổ sung cho gà sẽ quyết định dựa trên tốc độ tăng trường của từng giống gà cũng như mục đích chăn nuôi của trang trại.
Dưỡng chất | Giống gà | ||
Gà thịt công nghiệp | Gà thịt lông màu | Gà hậu bị trứng | |
ME [Kcal] | 3000 | 3000 | 3000 |
Protein thô [%] | 22 | 20 | 20 |
Canxi [%] | 1.1 | 1.0 | 1.0 |
Photpho hữu dụng [%] | 0.6 | 0.6 | 0.6 |
Lysin [%] | 1.2 | 1.0 | 1.0 |
Methionin [%] | 0.5-0.6 | 0.4-0.5 | 0.4-0.5 |
Phòng bệnh cho gà con
Chăm sóc gà con mới xuống ổ cần có những biện pháp để phòng bệnh cho gà. Bởi giai đoạn này sức đề kháng của chúng rất yếu, dễ mắc phải các bệnh do vi khuẩn, nhiệt độ và độ ẩm môi trường quá cao hoặc quá thấp.
Theo các chuyên gia trong nông nghiệp: Trong 3 ngày đầu gà con xuống chuồng, bà con nên cho gà uống kháng sinh hòa tan trong nước cùng vitamin A, D, E và Bcomplex nhằm phòng ngừa một số bệnh dễ gặp như thương hàn, CRD, viêm rốn và E.coli.
Sau khoảng 1 tuần, nhỏ chủng đậu và nhỏ Lasota cho gà. Khoảng 2 tuần sau, trộn kháng sinh Neomycin vào thức ăn của gà với tỉ lệ 1g kháng sinh: 1kg thức ăn. Sau khoảng 24 ngày gà lớn, bà con nhỏ Lasota giúp đàn gà phát triển tốt.
Những thông tin trên được maydochuyendung.com tổng hợp lại qua quá trình khảo sát về cách nuôi gà con mới nở nhanh lớn tại các trang trại lớn ở Việt Nam. Mong rằng, nó sẽ hữu ích cho những bà con đang có mô hình nuôi gà tại nhà và theo hình thức trang trại.
Ngoài việc chọn giống gà tốt thì kĩ thuật úm gà con là một trong những khâu rất quan trọng và cần thiết trong quá trình chăn nuôi gà, nó quyết định đến năng suất, chất lượng đàn gà sau này. Trong giai đoạn từ 01 đến 21 ngày tuổi do hệ tiêu hóa và hô hấp chưa hoàn thiện, sức đề kháng kém, gà con dễ bị nhiễm bệnh. Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con.
Mật độ chuồng nuôi:
Gà 1 tuần tuổi: 40-50 con/m2
Gà 2 tuần tuổi : 30-35 con/ m2
Gà 3 tuần tuổi: 20-25 con/ m2
Gà 4 tuần tuổi: 15-20 con/ m2
Chuẩn bị tấm quây hoặc lồng úm gà con.
- Rửa sạch nền chuồng, sát trùng bằng formol 2% hoặc Crezin, Hanlamid. Dùng cót cao 45cm làm tấm quây với đường kính vòng quây khoảng 2 - 4m tuỳ theo số lượng gà định úm: Nền chuồng có lớp độn chuồng bằng trấu dày 10-15cm. Trong chuồng có máng ăn, máng uống nước và đèn sưởi.
- Úm trên nền: Chất độn chuồng [trấu hoặc dăm bào] phải khô,sạch dày 7-10cm và phun thuốc sát trùng Formol 2%. Dùng cót cao 50-70 cm để quây gà [15-20 con/m2] và nới rộng cót theo thời gian sinh trưởng của gà
Nhiệt độ sưởi ấm chuồng trại
1-3 ngày tuổi: 31-33 0 C
4-7 ngày tuổi: 31-320 C
8-14 ngày tuổi: 29-310 C
15-21 ngày tuổi:28-290 C
22-28 ngày tuổi:23-280 C
Quan sát phản ứng của gà đối với nhiệt độ để điều chỉnh cho phù hợp. Nhiệt độ vừa phải: Gà nằm rải rác đều khắp chuồng, đi lại, ăn, uống bình thường. Nhiệt độ thấp: Gà tập trung lại gần nguồn nhiệt, đừng co ro, run rẩy hoặc nằm chồng lên nhau. Nhiệt độ cao: Gà tản ra xa nguồn nhiệt, nằm há mỏ, thở mạnh, uống nhiều nước. Gió lùa: Gà nằm tụm lại ở góc kín trong chuồng. Chiếu sáng suốt ngày đêm [24/24] cho gà trong 2-3 tuần đầu để đảm bảo ánh sáng, điều chỉnh nhiệt độ, chống chuột, mèo và gà con sẽ ăn uống được nhiều để đảm bảo nhu cầu phát triển của cơ thể. Tuỳ theo mùa vụ và hiện trạng đàn gà mà điều chỉnh nhiệt sưởi cho thích hợp, gà từ 22 – 28 ngày tuổi nhiệt độ điều chỉnh theo độ mọc lông. Nên sử dụng bóng đèn hồng ngoại ngoài việc sưởi ấm còn có tác dụng phòng bệnh cho gà. Trên bóng đèn có tấm che để nhiệt độ không tỏa ra mà sẽ tụ xuống nền để sưởi ấm cho gà.
Thời gian chiếu sáng và cường độ ánh sáng rất quan trọng đối với gà con. Nếu sử dụng được nguồn chiếu sáng sẽ có tác dụng làm tăng đòi hỏi về thức ăn, kích thích cơ thể phát triển mà không làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Người ta thường dùng bóng đèn treo ở dọc chuồng cách nền chuồng 2,5m với cường độ chiếu sáng [w/m2 chuồng] như sau:
Thời gian chiếu sáng và cường độ ánh sáng chiếu cho gà:
Ngày tuổi |
Thời gian chiếu sáng hàng ngày [giờ] |
Cường độ chiếu sáng [W/m2] |
1 – 2 |
22 |
5 |
3 – 4 |
20 |
5 |
5 – 7 |
17 |
5 |
8 – 10 |
14 |
3 |
11 – 13 |
11 |
3 |
14 - 28 |
8 |
2 |
Chăm sóc gà con:
Khi gà mới nhập về [1 ngày tuổi] bổ sung nước uống, đường Gluco, Permasol 500, Vitamin C như sau:
50g đường Gluco, 1g Permasol, 1g VitaminC hòa với 1 lít nước cho gà uống để tăng sức đề kháng, nếu sức đề kháng kém khả năng chống chịu bệnh tật kém, sau 2 giờ thu máng uống, rửa sạch
Sau 2 – 3 giờ đổ thức ăn cho gà con chú ý nên chọn loại cám được chế biến với khả năng tiêu hóa thức ăn của gà con lúc này, không nên đổ thức ăn dày quá bởi vì gà con vừa ăn vừa bới
Chú ý: 1 ngày cho ăn từ 3 – 4 lần. Thức ăn đảo đều. Độ dày thức ăn vào máng 0,5 – 1 cm.
Bên cạnh khâu chuẩn bị chuồng trại,chúng ta cần phải làm đúng qui trình vaccine để đàn gà khỏe mạnh hơn
Ngày/tuần |
Ngày thực hiện |
Loại vaccin |
Đường cấp thuốc |
Liều lượng |
Người thực hiện |
Ghi chú |
6 ngày |
Dịch tả hệ F |
Nhỏ mắt mũi |
1con 1 giọt |
|||
12 ngày |
Đậu |
Đâm xuyên cánh |
1 lần đâm |
|||
12 ngày |
gumboro |
Nhỏ mắt mũi |
1 con 1 giọt |
|||
20 ngày |
||||||
Dịch tả lasotas |
Nhỏ mắt mũi |
1 con 1 giọt |
||||
26 ngày |
Gumboro lần 2 |
Nhỏ mắt mũi |
1 con 1 giọt |
|||
30 ngày |
Cắt mỏ |
Bổ sung vitamin K |
||||
Chú ý: khi dùng vaccine phải quan sát đàn gà khỏe mạnh, nếu không vaccine sẽ không được nạp vào cơ thể.
LỊCH DÙNG THUỐC CHO GIỐNG GÀ TA CHỌN LỌC VÀ GÀ TA CHỌN LỌC GIỐNG MỚI NUÔI THỊT
Ngày nuôi :
Ngày/tuần |
Ngày thực hiện |
Loại thuốc |
Liều lượng |
Liệu trình |
Người thực hiện |
Ghi chú |
1-3 ngày |
Ampicoli |
1gam/1 lít |
3 |
|||
Tylosin |
1gam/2 lít |
|||||
8-10 ngày |
Ampicoli |
1gam/ 1 lít |
3 |
|||
Tylosin |
1gam/ 2 lít |
|||||
11-13 ngày |
Amprolium |
60g/100 lít |
3 |
|||
16-29 ngày |
Khu trùng[phun toàn bộ khu vực trong chuồng và ngoài khu vực |
Theo hướng dẫn nhà sản xuất |
14 |
|||
23-25 ngày |
Amprolium |
60g/ 100 lít |
3 |
|||
30-32 ngày |
Enrofloxacin |
1 gam/ 5 lít |
3 |
|||
44-46 ngày |
Enrofloxacin |
1 gam/ 5 lít |
3 |
|||
58-60 ngày |
Enrofloxacin |
1 gam/ 5 lít |
3 |
|||
67 ngày |
Thuốc xổ lãi |
Theo hướng dẫn của nhà sản xuất |
1 |
|||
75-77 ngày |
Enrofloxacin |
1gam/ 5 lít |
3 |
LỊCH DÙNG VITAMIN CHO GIỐNG GÀ TA CHỌN LỌC VÀ GÀ TA CHỌN LỌC GIỐNG MỚI NUÔI THỊT
Ngày/ tuần |
Ngày thực hiện |
Loại vitamin |
Liệu trình |
Liều lượng |
Người thực hiện |
Ghi chú |
4-7 ngày |
Muti vitamin |
4 |
1gam/2 lít |
|||
Vitamin C |
||||||
elestroluyl |
||||||
14-16 ngày |
Muti vitamin |
3 |
1gam/2 lít |
|||
Vitamin C |
||||||
elestroluyl |
||||||
16-18 ngày |
Vitamin K [ANOVA] |
3 |
1g/ 1 lít nước, hoặc 1 gam/ 5 kg |
|||
20-22 |
Muti vitamin |
3 |
1gam/2 lít |
|||
Vitamin C |
||||||
elestroluyl |
||||||
27-29 |
Muti vitamin |
3 |
1gam/2 lít |
|||
Vitamin C |
||||||
elestroluyl |
||||||
34-36 |
Muti vitamin |
3 |
1gam/2 lít |
|||
Vitamin C |
||||||
elestroluyl |
||||||
41-43 |
Muti vitamin |
3 |
1 gam/ 3 lít |
|||
Vitamin C |
||||||
elestroluyl |
||||||
55-57 |
Muti vitamin |
3 |
1 gam/ 3 lít |
|||
Vitamin C |
||||||
elestroluyl |