Hòa tan bao vào nước dư được dung dịch a khi cho quỳ tím vào quan sát thấy

Đáp án:

- P cháy sáng trong bình khí oxi, tạo khói màu trắng- Khói màu trắng tan hết trong nước.

- Giấy quỳ tím chuyển thành màu đỏ nhạt

4P +5 O2  ----->  2P2O5 [1]

P205 + 3H20 -----> 2H3PO4 [2]

nét đứt bạn viết net liền nha , pt [1] thêm nhiệt độ 

Giải thích các bước giải:PTHH: 
.

Quỳ tím là cái tên quá quen thuộc trong hóa học, được dùng để đo độ pHhoặcứng dụng trong các thí nghiệm khác. Vậy quỳ tím là gì? Đổi màu như thế nào? Ứng dụng của quỳ tím ra sao? Cùng Điện máy XANH tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1Quỳ tím là gì? Ưu điểm của quỳ tím so với các chỉ thị PH khác

Quỳ tím hay được gọi là giấy quỳ - loại giấy được tẩm dung dịch etanol hoặc nước cùng chất màu được tách từ rễ cây địa yRoccella và Dendrographa. Loại giấy này ban đầu có màu tím được sử dụng trong thí nghiệm hóa học và đo độ pH. Sau khi sử dụng, giấy quỳ sẽ biến đổi thành màu khác.

Cho kết quả nhanh [thường dùng trong các thí nghiệm] đó là ưu điểm lớn nhất của quỳ tím. Bên cạnh đó, giấy quỳ còn được sử dụng để phân biệt các loại khí. Vì thế mà quỳ tím là thứ không thể thiếu trong các cuộc thí nghiệm hay trong các phòng thí nghiệm hiện nay.

2Phân loại quỳ tím

Giấy quỳ tím được chia thành 2 loại chính đó là: giấy quỳ tím đỏ và giấy quỳ tím xanh.

  • Giấy quỳ tím đỏ: Được tạo ra bằng phương pháp xử lý giấy trơn và một loại thuốc nhuộm được ngâm trong dung dịch axit sulfuric loãng. Tiếp theo, chúng được mang đi sấy khô bằng cách tiếp xúc trực tiếp với không khí.
  • Giấy quỳ tím xanh: Khi nhúng quỳ tím xanh trong dung dịch, nếu giấy đổi sang màu đỏ thì dung dịch có tính axit, còn nếu giấy không đổi màu thì dung dịch ở trạng thái cân bằng. Quỳ xanh được sử dụng để nhận biết axit và giấm.

Hơn thế nữa, người ta còn chia giấy quỳ thànhquỳ tím ẩmquỳ tím khô. Để nhận biết loại nào quỳ tím ẩm và loại nào quỳ tím khô, ta chỉ cần bỏ một trong hai loại vàokhí amoniacnếu là quỳ tím khô sẽkhông đổi màu, nếu giấy quỳ chuyển thànhmàu xanhđó là quỳ tím ẩm.

3Quỳ tím đổi màu như thế nào?

Quỳ tím thay đổi 3 màu tùy vào dung dịch đó là axit, bazo hay trung tính:

  • Quỳ tím đổi màu đỏ khi giấy quỳ tiếp xúc với dung dịch có tính axit.
  • Quỳ tím đổi màu xanh khi giấy quỳ tiếp xúc với dung dịch có tính bazo.
  • Quỳ tím không đổi màu khi dung dịch đó là trung tính [tính axit = tính bazo].

4Ứng dụng của quỳ tím

Quỳ tím có nhiều ứng dụng trong khoa học cũng như cuộc sống như phân biệt các chất hóa học, đo độ pH hay thử rỉ ối,...

Dùng để phân biệt dung dịch hóa học

Để nhận biết dung dịch có tính bazo hay axit, ta chỉ cần một mẩu nhỏ giấy quỳ ta có thể dễ dàng phân biệt hay nhận biết. Nói rõ hơn:

  • Khi quỳ tím tác dụng với axit [VD: HCL, H2SO4,…] quỳ tím sẽ hóa đỏ.
  • Khi quỳ tím tác dụng với bazơ [VD: NaOH, KOH,…] quỳ tím hóa sang màu xanh.
  • Khi quỳ tím ở trong trường hợp cân bằng hay trung tính sẽ không đổi màu.

Đo độ PH bằng giấy quỳ tím

Đo độ pH nhanh đó là điều giấy quỳ có thể làm được. Tuy nhiên, kết quả đo pH kiểu quỳ tím chỉ tương đối chứ không chính xác 100%. Để đo với độ chính xác nhất ta cần sử dụng máy đo pH sẽ cho ta độ chính xác cao.

Trường hợp để đo nhanh chúng ta sử dụng quỳ tím như sau: Xé một miếng quỳ tím nhúng vào nước, sau đó mang so sánh với bảng màu đi kèm.

  • Nếu chỉ số pH từ 1 – 7: môi trường axit.
  • Từ 7 – 14: môi trường bazo.
  • Nếu giấy quỳ hiển thị số 7: môi trường trung tính.

Đặc biệt, quỳ tím có thểthử rỉ ốicủa các bà bầu trong giai đoạn cuối. Từ đó, ta biết được tính trạng thai nhi bên trong bụng người mẹ tốt hay yếu để đưa ra các phương án kịp thời nhất.

5Mua quỳ tím ở đâu?

Quỳ tím được bán ở đâu hay quỳ tím bán chỗ nào chất lượng đó là những câu hỏi của nhiều bạn đọc đang băn khoăn. Thị trường hiện nay, quỳ tím được bày bán khắp nơi với giá thành rẻ nhưng chất lượng không được kiểm định chắc chắn. Đặc biệt, đối với những người nghiên cứu hóa học nếu mua phải quỳ tím không đạt chuẩn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả.

Bạn nên chọn những nơi uy tín như hiệu thuốc hay các trung tâm nghiên cứu khoa học để có giấy quỳ đạt chuẩn và chất lượng nhất nhé !

Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quỳ tím. Mọi thắc mắc bạn vui lòng để lại bình luận bên dưới để được giải đáp nhé!

Câu 1 [ 4 điểm]

1.     Nêu các hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm sau và viết phương trình phản ứng để giải thích?

a.      Đưa muỗng P đang cháy vào trong lọ đựng khí oxi có sẵn một ít nước cất, sau đó đậy nút lại rồi lắc đều. Cho mẩu quỳ tím vào dung dịch trong lọ.

b.     Cho Zn vào dung dịch H2SO4 loãng, dẫn khí sinh ra vào ống nghiệm chứa sẵn một ít O2. Đưa miệng ống nghiệm lại gần ngọn lửa đèn cồn và mở nút.

2.     Từ nước, quặng pirit FeS2, Cu và các chất xúc tác cần thiết, hãy điều chế:

a.      Fe                                    b. Fe2[SO4]3                              c. CuSO4

Câu 2 [ 3,5 điểm]

1.     Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết mỗi chất rắn đựng trong các bình riêng biệt bị mất nhãn sau: Mg ; P2O5 ; Na ; K2O

2.     Từ một mẩu quặng sắt chứa 80% sắt [III] oxit người ta thu được 2,8 gam Fe. Tính khối lượng mẩu quặng đã lấy.

Câu 3 [ 3 điểm]

1.     Nung m gam thuốc tím chứa 10% tạp chất[ không phản ứng] thu được 10,08 lít khí [ đktc] thu được chất rắn X

a.      Tính m biết H= 80%

b.     Tính khối lượng các chất có trong X

2.     Để 2,7 g Al ngoài không khí một thời gian thấy khối lượng tăng thêm 1,44g. Tính thành phần phần trăm khối lượng miếng nhôm đã bị oxi hóa.

Câu 4  [ 5 điểm]

1.     Hòa tan hết 3,45 gam natri vào m gam nước thu được dung dịch bazơ có nồng độ 10% và khí hiđro. Tính m.

2.     Tính tỉ lệ khối lượng của kim loại kali và dung dịch KOH 2% cần dùng để khi trộn lẫn chúng với nhau ta được dung dịch KOH 4%.

3.     Đốt cháy hoàn toàn một hợp chất M thu được hỗn hợp khí cacbonic và hơi nước có tỉ lệ về số mol là 2:3. Tìm công thức hóa học của M, biết một phân tử M nặng bằng 2 nguyên tử natri.

Câu 5 [ 5 điểm]

1.     Một hỗn hợp khí X gồm SO2 và O2 có tỉ khối so với metan bằng 3. Thêm V lít O2 vào 20 lít hỗn hợp X thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với metan bằng 2,5. Tính V.

2.     Hỗn hợp X gồm FeO và CuO. Chia hỗn hợp thành hai phần bằng nhau. Phần 1 phản ứng vừa đủ với dung dịch axit H2SO4 có chứa 39,2 gam H2SO4. Cho phân 2 vào ống sứ, đốt nóng và dẫn một dòng khí CO đi qua ống. Sau phản ứng thấy trong ống còn lại 28 gam hỗn hợp Y và 10,2 gam khí đi ra khỏi ống. Cứ 1 lít khí này nặng gấp 1,275 lần khí oxi đo ở cùng điều kiện. Tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi chất có trong hỗn hợp X.

Cho sơ đồ phản ứng:  FeO  +  H2SO4  → FeSO4  +  H2O

                                               CuO  +  H2SO4  → CuSO4  +  H2O

 [Cho biết: Na = 23,K= 39, Mn =55,Al= 27,S =32, O = 16, Cu = 64, Zn = 65, Fe = 56, C = 12, H = 1]

- Cho 1 ml dầu ăn vào một ống nghiệm có chứa sẵn 1 ml benzen, lắc kĩ  rồi để yên. Nêu hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm.

a] Cho 1 mẫu Na vào ống nghiệm đựng cồn 900

c] Đưa một mẩu giấy quỳ tím vào cốc đựng nước clo.

d] Cho Cu[OH]2 vào cốc đựng dung dịch CH3COOH dư

Một em học sinh làm thí nghiệm như sau : Cho một mẩu giấy quỳ tím vào ống nghiệm đựng nước cất, sau đó sục khí CO 2  vào ống nghiệm. Màu của giấy quỳ tím có biến đổi không ? Nếu đun nóng nhẹ ống nghiệm thì màu của giấy quỳ tím biến đổi ra sao ? Hãy giải thích và viết các phương trình hoá học, nếu có.

Video liên quan

Chủ Đề