Khối lượng công việc hoàn thành là gì

Mẫu bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành [kèm theo biên bản nghiệm thu] là gì? Mẫu bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành gồm những nội dung nào? Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé.

Mẫu bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành

Mẫu bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành [kèm theo biên bản nghiệm thu] là mẫu bảng xác định được lập ra để xác định về gái trị khối lượng công việc hoàn thành. Mẫu nêu rõ nội dung xác định giá trị khối lượng... Mẫu được ban hành theo Thông tư 26/2019/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Mẫu bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành [kèm theo biên bản nghiệm thu]

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌHỘI ĐỒNG NGHIỆM THUCẤP CƠ SỞ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

……., ngày …. tháng ….. năm …….

BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH

Kỳ……….., năm: ……………Đề án:…………………………..

[Kèm theo biên bản nghiệm thu số ……………., ngày ... tháng ... năm ……]

TT

Hạng mục công việc và chi phí

Đơn vị tính

Theo dự toán được duyệt

[QĐ số: ]

Khối lượng được nghiệm thu

Khối lượng đề nghị thanh toán

Đơn giá

Khối lượng

Thành tiền

Đơn giá

Khối lượng

Thành tiền

1

2

3

4

Tổng giá trị khối lượng hoàn thành được đề nghị thanh toán [bằng chữ]: ……….

Thủ trưởng đơn vịchủ trì, đơn vị phối hợp

[Ký, họ tên, đóng dấu]

Thủ trưởng đơn vị thi công*
[Ký, họ tên, đóng dấu]

Thư ký Hội đồng
[Ký, họ tên]

Chủ tịch Hội đồng
[Ký, họ tên]

*Trường hợp nhiệm vụ được giao trực tiếp cho một nhóm tác giả thực hiện, Chủ nhiệm đề án ký thay cho đơn vị thi công.

Mẫu bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành [kèm theo biên bản nghiệm thu]

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu nhé.

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành mẫu 08a được ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành sử dụng để thống kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng ban đầu và ngoài hợp đồng ban đầu, tổng số khối lượng phát sinh so với hợp đồng ban đầu và tổng số [giá trị thành tiền] phát sinh so với hợp đồng ban đầu.

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đối với các khoản chi thường xuyên

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc là biểu mẫu theo dõi chung cả giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng ban đầu và ngoài hợp đồng ban đầu, tổng số khối lượng phát sinh so với hợp đồng ban đầu và tổng số [giá trị thành tiền] phát sinh so với hợp đồng ban đầu của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành

Mẫu số 08a

Mã hiệu: ………..

Số: ……...

BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH

[ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN CHI KHOẢN CHI THƯỜNG XUYÊN, CHI SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT THƯỜNG XUYÊN,

chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng kinh phí sự nghiệp]

-----------------------------------------------

1. Đơn vị sử dụng ngân sách:...................................................................................................

2. Mã đơn vị:................................. Mã nguồn:..........................................................................

3. Mã CTMTQG, Dự án ODA ........................................................................................

4. Căn cứ Hợp đồng số................. ký ngày........... tháng...... năm và phụ lục hợp đồng số .... ngày ...... tháng năm giữa tên [đơn vị sử dụng ngân sách] và [nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ]; giá trị hợp đồng và các phụ lục hợp đồng đã ký:

5. Căn cứ Biên bản nghiệm thu ngày … tháng …. Năm …. giữa [đơn vị sử dụng ngân sách] và [nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ]:

STT

Nội dung công việc

Đơn vị tính

Số

lượng

Đơn giá

Thành tiền

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

Tống số

6. Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:

- Thanh toán tạm ứng:........................... - Thanh toán trực tiếp:...........................................

7. Số dư tạm ứng đến cuối kỳ trước:..................................................................................

8. Số đề nghị thanh toán kỳ này:.........................................................................................

- Thanh toán tạm ứng:....................... - Thanh toán trực tiếp:...............................................

Ngày ......tháng........ năm.......

ĐẠI DIỆN NHÀ CUNG CẤP

[Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu]

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

[Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu]

3. Cách lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành

1. Đơn vị sử dụng ngân sách: Ghi tên đơn vị của mình

2. Mã đơn vị: ghi đúng mã đơn vị

Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này: Là luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng đến cuối kỳ trước cộng với giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng trong kỳ phù hợp với biên bản nghiệm thu đề nghị thanh toán. Trường hợp không đủ kế hoạch vốn để thanh toán hết giá trị khối lượng đã được nghiệm thu ghi trong Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành, thì sẽ chuyển sang kỳ sau thanh toán tiếp, không phải lập lại Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành mà chỉ lập giấy đề nghị thanh toán.

Số đề nghị thanh toán kỳ này: là số tiền mà chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán cho nhà thầu theo điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết [sau khi trừ số tiền thu hồi tạm ứng]. Trong đó gồm tạm ứng [nếu có] và thanh toán khối lượng hoàn thành.

4. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc có bắt buộc không?

– Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP thì khi thanh toán các hợp đồng trên 50 triệu đồng đơn vị sử dụng ngân sách lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo mẫu 08a ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP gửi Kho bạc Nhà nước.

Theo mẫu 08a ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP, đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ Hợp đồng, Biên bản nghiệm thu, thực hiện kê khai một số chỉ tiêu như: Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước, số dư tạm ứng đến cuối kỳ trước, số đề nghị thanh toán kỳ này. Trên cơ sở các số liệu này, đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước có thể theo dõi được việc thanh toán, thu hồi tạm ứng theo đúng quy định tại Hợp đồng và bảo đảm thanh toán không vượt giá trị Hợp đồng.

– Bên cạnh đó, nguyên tắc kiểm soát, thanh toán của Kho bạc Nhà nước là căn cứ các quy định tại Hợp đồng và khối lượng hoàn thành tại từng lần đề nghị thanh toán, do vậy, để bảo đảm chặt chẽ cần có xác nhận về khối lượng thanh toán của cả hai bên là đơn vị sử dụng ngân sách và nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ.

Như vậy, trên cơ sở quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP, để tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách trong việc thanh toán các hợp đồng có tính chất đặc thù như hợp đồng mua thuốc, dịch truyền, hóa chất… sử dụng trong quá trình điều trị khám chữa bệnh, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn cụ thể việc kiểm soát thanh toán Bảng xác định giá trị khối lương cộng việc hoàn thành [mẫu 08a ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP]. Theo các phân tích ở trên thì đối với các hợp đồng có giá trị trên 50 triệu đồng thì các đơn vị sử dụng ngân sách phải lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc.

Trên đây Hoatieu.vn đã gửi tới các bạn Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành mẫu 08a 2022 cùng hướng dẫn cách viết chi tiết.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu nhé.

Câu hỏi 1: Nghiệm thu khối lượng hoàn thành là gì? Vì sao phải nghiệm thu khối lượng hoàn thành tương ứng với từng đợt thanh toán và quyết toán công trình? Sao không để đến khi hoàn thành công trình thì nghiệm thu một thể? Câu hỏi 2: Khối lượng nghiệm thu hoàn thành được lấy từ biên bản nghiệm thu hay bóc từ bản vẽ hoàn công? Biên bản nghiệm thu chỉ xác nhận về mặt chất lượng của công việc chứ không thể hiện khối lượng công việc có đúng không? Câu hỏi 3: Kết quả kiểm tra khối lượng hoàn thành có phải lập thành biên bản không?

Anh/chị hãy chia sẻ lại câu chuyện về công việc nghiệm thu khối lượng hoàn thành mà mình đã tham gia giúp các bạn trẻ tham khảo kinh nghiệm thì chúng tôi biết ơn lắm.

Câu hỏi 1: Nghiệm thu khối lượng hoàn thành là gì? Vì sao phải nghiệm thu khối lượng hoàn thành tương ứng với từng đợt thanh toán và quyết toán công trình? Sao không để đến khi hoàn thành công trình thì nghiệm thu một thể?

Em xin đưa ra vài ý kiến sau: - Nghiệm thu khối lượng hoàn thành là việc kiểm tra, tính toán, đo đạc ... tất cả các công việc xây dựng đã được thiết kế hoặc thi công hoặc lắp đặt... trong một chu kỳ thanh toán [có thể theo thời gian hoặc theo điểm dừng kỹ thuật] đã được quy đinh trọng điều khoản về thanh toán, quyết toán của Hợp đồng thi công xây lắp, Hợp đồng thiết kế, Hợp đồng khảo sát...; - Phải nghiệm thu khối lượng hoàn thành mục đích: là để Chủ đầu tư giải ngân cho Nhà thầu theo kế hoạch vốn đã dự kiến, ngược lại Nhà thầu có tài chỉnh để thi công tiếp trong chu kỳ tới đáp ứng được tiến độ hoặc nghiệm thu khối lượng hoàn thành với mục đích là chuyển tiếp sang hạng mục khác, hoặc mục đích là lấp đi những phần ngầm bị che khuât..; - Trừ trường hợp Hợp đồng phải thực hiện trong thời gian quá ngắn từ 20-30 ngày hoặc trọn gói trong thời gian cực ngắn là có thể để kết thúc công trình rồi thanh toán cả 1 thế. Còn lại các Hợp đồng phải hoàn thành trong thời gian theo quý, năm thì tất cả các Nhà thầu đều thanh toán theo đợt, giai đoạn hoàn thành [tháng, quý hoặc theo điểm dừng kỹ thuật móng, thân,...] để đảm bảo kế hoạch giải ngân vốn, ứng vốn để tiếp tục thi công, để 2 bên thực hiện Hợp đồng ghi nhận doanh thu, chi phí, khối lượng dở dang, lợi nhuận, quyết toán thuế vào các đợt báo cáo tài chính cuối năm...

Câu hỏi 2: Khối lượng nghiệm thu hoàn thành được lấy từ biên bản nghiệm thu hay bóc từ bản vẽ hoàn công? Biên bản nghiệm thu chỉ xác nhận về mặt chất lượng của công việc chứ không thể hiện khối lượng công việc có đúng không?

Trả lời: - Khối lượng nghiệm thu được xác nhận trên cơ sở biên bản nghiệm thu công việc và bản vẽ hoàn công. Bởi vì biên bản nghiệm thu không chỉ đánh giá về mặt chất lượng, kỹ thuật mà còn xác nhận cả mặt khối lượng.

- Cho nên biên bản nghiệm thu chỉ xác nhận về mặt chất lượng, không thể hiện về mặt khối lượng là thiếu sót;

Câu hỏi 3: Kết quả kiểm tra khối lượng hoàn thành có phải lập thành biên bản không?

Kết quả kiểm tra khối lượng hoàn thành phải lập thành biên bản nghiệm thu giữa đại diện Chủ đầu tư và Nhà thầu để làm cở sở xác nhận giá trị hoàn thành trong từng chu ký thanh toán hoặc quyết toán.

Cho tôi hỏi các bác đó là theo Thông tư 10/2013/TT-BXD:
- Trong điều 21: Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng thì căn cứ nghiệm thu không bao gồm hồ sơ hoàn công
- Trong điều 22: Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng căn cứ nghiệm thu có gồm cả hồ sơ hoàn công. Như vậy khi Đơn vị thi công làm thanh toán Khối lượng hoàn thành đâu cần thiết phải có hồ sơ hoàn công mà căn cứ để làm thanh toán là Bản vẽ thiết kế và các thay đổi thiết kế đã được Chủ đầu tư phê duyệt.

Mong các bác góp ý. Xin chân thành cảm ơn!

Cho tôi hỏi các bác đó là theo Thông tư 10/2013/TT-BXD:
- Trong điều 21: Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng thì căn cứ nghiệm thu không bao gồm hồ sơ hoàn công
- Trong điều 22: Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng căn cứ nghiệm thu có gồm cả hồ sơ hoàn công. Như vậy khi Đơn vị thi công làm thanh toán Khối lượng hoàn thành đâu cần thiết phải có hồ sơ hoàn công mà căn cứ để làm thanh toán là Bản vẽ thiết kế và các thay đổi thiết kế đã được Chủ đầu tư phê duyệt.

Mong các bác góp ý. Xin chân thành cảm ơn!

Mình xin góp ý kiến như sau: Điều 21 quy định như vậy thực chất đây là nghiệm thu nhanh để thanh toán giải ngân vốn cho nhà thầu tiếp tục thi công công trinh. Cái này mang tính chất tạm ứng cho nhà thầu trên cơ sở khối lượng nhà thầu đã hoàn thành. Điều 22 quy định phải căn cứ hồ sơ hoàn công nghĩa là sau khi hoàn thành toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình nào đó phải lập hồ sơ hoàn công của công trình hay hạng mục công trình đó mới đủ điều kiện để được nghiệm thu thanh toán. Nghĩa là trước khi thanh toán hết cho nhà thầu toàn bộ công trình hay một hạng mục nào đó của công trình thì chủ đầu tư sẽ rà soát lại các đợt thanh toán nhanh trước và khối lượng nhà thầu thực tế đã làm cùng với việc hoàn thiện hồ sơ để chứng minh khối lượng đã làm của nhà thầu là đúng và đảm bảo chất lượng công trình. Xong hạng mục nào phải hoàn thiện hồ sơ hạng mục đó. Các lần thanh toán nhanh trước sẽ được đối trừ vào lần thanh toán chính thức này.

Xin ý kiến góp ý của các đồng nghiệp.

Video liên quan

Chủ Đề