Loãng xương độ 3 là gì

Loãng xương là một bệnh lý khá phổ biến ở người trung niên và người già. Bệnh lý này không những gây ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống thường ngày mà còn có nguy cơ dẫn đến tử vong. Mặt khác, căn bệnh này thường xuất hiện và phát triển một cách thầm lặng nên phần lớn bệnh nhân đều phát hiện bệnh khá muộn. Vậy những dấu hiệu nhận biết bệnh loãng xương là gì?

1. Sơ lược chung về bệnh loãng xương

Trước khi giải đáp về những dấu hiệu nhận biết bệnh loãng xương, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu sơ lược về bệnh lý này. Theo một số thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, số lượng bệnh nhân bị loãng xương đang ngày càng tăng cao và mức độ phổ biến của bệnh lý này chỉ đứng sau nhóm bệnh lý về tim mạch. Ngoài ra, những nghiên cứu gần đây còn cho thấy có khoảng 1/8 số nam giới và 1/3 số nữ giới ở độ tuổi từ 50 trở lên có khả năng mắc bệnh cao.

Loãng xương là một bệnh lý khá phổ biến

Bệnh loãng xương còn được gọi là bệnh xốp xương, giòn xương và thường được mô tả là tình trạng xương mỏng dần kèm theo sự thưa dần của mật độ chất trong xương. Theo thời gian, xương trở nên giòn hơn, dễ bị tổn thương hoặc gãy kể cả trong những trường hợp chấn thương nhẹ. Theo bác sĩ, phần lớn người già và phụ nữ sau mãn kinh bị gãy xương chủ yếu liên quan đến tình trạng loãng xương.

Loãng xương dẫn đến gãy xương có thể xảy ra ở tất cả các xương trong cơ thể. Tuy nhiên, xương cổ tay, xương đùi, xương cột sống thường bị loãng, giòn và dễ gãy hơn. Trong đó, xương đùi và xương cột sống nếu bị gãy thường khó lành và phần lớn các bệnh nhân đều phải tiến hành phẫu thuật để điều trị. Do đó, mọi người không nên chủ quan khi mắc phải bệnh lý này. Việc điều trị bệnh sớm sẽ giúp bạn nhanh chóng hồi phục và nâng cao sức khỏe, tuổi thọ của mình.

2. Triệu chứng nhận biết bệnh loãng xương

Khá nhiều bệnh nhân thắc mắc không biết để nhận biết bệnh loãng xương có thể dựa vào những triệu chứng nào? Thực tế, bệnh loãng xương thường xuất hiện và diễn tiến khá âm thầm nên bệnh nhân thường không nhận thấy được triệu chứng cảnh báo bệnh một cách rõ ràng. Theo thời gian, xương yếu đi nhiều, dễ bị tổn thương khi gặp phải những tác động nhỏ bên ngoài như té ngã, va chạm hoặc trẹo chân thì bệnh nhân mới nhận thức được tình trạng bệnh của mình.

Các dấu hiệu nhận biết bệnh loãng xương

Theo bác sĩ, các triệu chứng của bệnh lý này chỉ xuất hiện rõ rệt khi bệnh phát triển nặng và dẫn đến nhiều biến chứng khác. Vậy cụ thể các triệu chứng đó là gì? Sau đây là một số chia sẻ cụ thể nhất:

2.1. Gãy lún cột sống

Mật độ xương bị giảm dẫn đến tình trạng gãy lún cột sống [hay còn gọi là bị xẹp]: bệnh nhân thường cảm thấy rõ rệt những cơn đau lưng cấp; cột sống của bệnh nhân có biểu hiện gù, vẹo, dáng đi khom hoặc nghiêm trọng hơn thì các đốt sống có thể bị gãy dẫn đến chiều cao bị giảm đi.

2.2. Đau xương

Đau ở những vùng xương chịu nhiều áp lực từ cơ thể: điển hình như thắt lưng, đầu gối, cột sống, xương hông, xương chậu. Cảm giác đau thường xuất hiện thành từng cơn và lặp đi lặp lại nhiều lần, nhất là sau khi bị chấn thương. Một số trường hợp, bệnh nhân cảm thấy cơn đau xuất hiện kéo dài liên tục trong thời gian dài. Đặc biệt, mức độ đau thường gia tăng khi bệnh nhân đi lại, đứng, ngồi, vận động quá lâu nhưng có thể thuyên giảm ngay sau khi được nghỉ ngơi.

Đau nhức đầu xương cũng là một triệu chứng điển hình của bệnh loãng xương. Người bệnh thường cảm thấy các đầu xương bị đau nhức kèm theo cảm giác mỏi dọc ở các xương dài. Một số trường hợp bệnh nhân bị đau nhức toàn thân khiến họ cảm thấy rất đau đớn và khó chịu. Theo bác sĩ, với những người bệnh loãng xương trong độ tuổi trung niên thường kèm theo một số triệu chứng của bệnh cao huyết áp, bệnh giãn tĩnh mạch và thoái hóa khớp.

Đau xương cột sống do tình trạng loãng xương

Ngoài ra, bệnh nhân cũng cảm nhận được những cơn đau xuất phát từ vị trí thắt lưng, cột sống và hai bên liên sườn. Những triệu chứng này cũng gây tác động đến một số dây thần kinh như dây thần kinh tọa, dây thần kinh đùi và dây thần kinh liên sườn. Người bệnh có thể cảm nhận rõ rệt cơn đau nặng hơn khi bất ngờ thay đổi tư thế hoặc tham gia những hoạt động mạnh, cần dùng nhiều sức lực. Đồng thời, bệnh nhân cũng gặp khó khăn khi thực hiện những động tác như xoay hẳn người, cúi gập người.

3. Các phương pháp chẩn đoán và chữa trị bệnh loãng xương

Ngoài thắc mắc về các dấu hiệu nhận biết bệnh loãng xương thì độc giả còn muốn tìm hiểu về những phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh lý này. Thực tế, để kiểm tra chính xác tình trạng sức khỏe của xương, bạn sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm như:

  • Xét nghiệm nước tiểu và máu: thông qua hình thức xét nghiệm này bác sĩ có thể kiểm tra được lượng nội tiết tố trong cơ thể bệnh nhân và tìm kiếm những yếu tố có thể làm gia tăng khả năng mất xương. Điển hình như sự thiếu hụt một số loại khoáng chất, vitamin,...

Chụp X - quang để đánh giá mật độ xương

  • Đánh giá mật độ xương: dựa vào hình thức chụp X - quang, bác sĩ có thể sơ bộ đánh giá được mật độ xương ở một số vị trí như cổ tay, cổ xương đùi và cột sống thắt lưng. Phương pháp chụp X-quang là phương pháp đơn giản, thời gian thực hiện nhanh chóng nên nó là phương pháp đầu tiên được lựa chọn để đánh giá hình thái và chất lượng của xương. Ngoài ra, còn phương pháp đo loãng xương, cận lâm sàng cũng rất quan trọng.

4. Điều trị

Vậy các giải pháp điều trị bệnh loãng xương là gì? Thông thường, để bệnh nhân nhanh chóng hồi phục sức khỏe, bác sĩ luôn khuyến khích người bệnh thực hiện kết hợp nhiều biện pháp điều trị sau đây:

  • Xây dựng chế độ ăn giàu vitamin D và canxi để tăng cường sức khỏe cho xương. Những thực phẩm bệnh nhân nên ưu tiên sử dụng gồm tôm, ốc, cá nhỏ có xương, sữa, tôm và rau củ quả.

  • Tăng cường bổ sung canxi cho cơ thể theo đúng mức khuyến cáo của bác sĩ. Cụ thể với những bệnh nhân trong độ tuổi từ 1 - 70 tuổi cần bổ sung 600 IU vitamin D mỗi ngày. Đồi với người bệnh từ 71 tuổi trở nên thì bổ sung 800 IU vitamin D mỗi ngày.

  • Xây dựng và duy trì thói quen tập luyện những bài thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, nhảy múa, chạy bộ, tập thể dục nhịp điệu,... Đặc biệt, bệnh nhân nên ưu tiên tập luyện vào buổi sáng để tăng cường vitamin D từ ánh nắng buổi sáng.

Tập luyện thể dục nhẹ nhàng mỗi ngày

  • Duy trì cân nặng ở mức phù hợp, việc thừa cân hoặc thiếu cân quá mức đều không tốt cho xương.

  • Không hút thuốc, hạn chế sử dụng cà phê, những loại nước có chứa ga và nồng độ cồn.

  • Sử dụng thêm một số loại thuốc điều trị loãng xương theo hướng dẫn của bác sĩ.

  • Đi đứng cẩn thận, hạn chế vận động mạnh và bảo vệ bản thân không bị té ngã.

  • Ngoài ra, những trường hợp gãy xương do loãng xương cần phải thực hiện điều trị ngoại khoa. Đối với bệnh nhân bị gãy lún đốt sống thì bác sĩ sẽ chỉ định bơm xi măng vào phần thân đốt sống đã bị xẹp nhằm cải thiện chiều cao của đốt sống. Đối với trường hợp gãy cổ xương đùi thì biện pháp điều trị hiệu quả nhất là thay khớp háng toàn bộ hoặc thay chỏm xương đùi.

Với những thông tin hữu ích trên đây, chắc hẳn bạn đọc đã hiểu rõ hơn về các dấu hiệu nhận biết bệnh loãng xương. Đồng thời, các bạn cũng được chia sẻ thêm về một số phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh lý này.

Loãng xương độ 3 là gì?

Loãng xương độ 3 là tình trạng loãng xương chuyển sang giai đoạn nặng, có thể do nguyên nhân thứ phát hay nguyên phát gây ra.

Triệu chứng của loãng xương độ 3 bao gồm gãy xương sau chấn thương nhẹ, đau xương và đau cột sống thắt lưng. Mức độ đau nhức của loãng xương độ 3 diễn ra gay gắt và dữ dội hơn so với loãng xương độ 1 và loãng xương độ 2 bởi bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng.

Bài nên xem

2. Chẩn đoán loãng xương cấp độ 3

Trong chẩn đoán, loãng xương độ 3 được chẩn đoán dựa vào cách đo mật độ xương thông qua chỉ số T-Score và Z-score để đánh giá:

  • Nếu T-Score từ -1SD trở lên: xương bình thường
  • Nếu T-Score dưới -1SD đến -2,5SD: tiền loãng xương
  • Nếu T-Score dưới -2,5SD: Loãng xương
  • Nếu T-Score dưới -2,5SD kèm theo tiền sử có gãy xương: Loãng xương nặng

Bài nên xem

3. Loãng xương độ 3 có nguy hiểm không?

Bệnh loãng xương là tình trạng bệnh nguy hiểm do bệnh diễn biến thầm lặng nên nếu người bệnh không chú ý đến tình trạng sức khỏe và dẫn đến loãng xương độ 3 thì sức khỏe đang gặp nhiều vấn đề nguy hiểm.

Loãng xương độ 3 có nguy hiểm không?

Trong tình trạng này, người bệnh được không được điều trị kịp thời có thể gặp những biến chứng nguy hiểm như:

  • Khó khăn trong di chuyển và vận động.
  • Sự thiếu hụt canxi càng gia tăng làm cho sức khỏe của xương suy giảm nghiêm trọng, bạn sẽ cảm thấy đau đớn và thường xuyên gặp phải các tính trạng như đau lưng, đau khớp chân tay, mỏi bại hông, xương sống, xương gối,...
  • Người bệnh gặp tình trạng loãng xương độ 3 thường xuyên cảm thấy đau nhức vào ban đêm dẫn đến chuột rút.
  • Hậu quả nghiêm trọng nhất phải kể đến là rạn xương, nứt vỡ hoặc gãy xương, từ đó đe dọa đến tính mạng do gãy khớp và thậm chí là tàn phế.

Khi tình trạng xương chuyển sang giai đoạn loãng xương độ 3 hay bất kỳ độ nào khi chịu tác động của một lực nào đó cũng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

4. Điều trị và phòng ngừa loãng xương cấp độ 3 như thế nào?

Đối với người cao tuổi hoặc phụ nữ sau giai đoạn tiền mãn kinh bị loãng xương độ 3 cần khám bệnh tại các cơ sở y tế uy tín để thực hiện các xét nghiệm đánh giá mức độ xương, tình trạng xương đang bị loãng xương độ 3 hay chuyển sang giai đoạn nặng hơn.

Đối với những người trong độ tuổi trưởng thành có chiều cao kém phát triển, cân nặng dưới 40kg hoặc giảm trọng lượng nhanh và có những dấu hiệu đau nhức xương khớp nên được chẩn đoán và điều trị bệnh sớm nhất.

Cách điều trị cho người bệnh loãng xương độ 3 chủ yếu là bác sĩ chỉ định người bệnh sử dụng các loại thuốc chữa loãng xương và kèm theo chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp. Do đó, người bệnh cần tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ để ngăn ngừa bệnh chuyển sang giai đoạn nặng.

Điều trị loãng xương độ 3

Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc, người bệnh cần chú ý đến chế độ ăn uống và tập luyện của bản thân, bao gồm:

  • Bổ sung các món ăn giàu vitamin D và canxi trong hoa quả, hải sản và các món ăn khác trong thực đơn hàng ngày.
  • Duy trì thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày với các bài tập phù hợp với tình trạng sức khỏe như đi bộ, đi xe đạp, tập hít thở và vận động xương khớp. Tuy nhiên, bạn cần chú ý tránh tác động mạnh tới phần xương bị loãng.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Cân nặng vượt quá thể trạng của người bệnh có thể khiến xương phải chịu lực nặng quá lớn và hoạt động hết công suất để chống đỡ, gây ảnh hưởng rất nhiều đến hệ xương khớp. Do đó, mức cân nặng hợp lý cũng là thói quen giúp phòng tránh loãng xương.
  • Tắm nắng: tắm nắng hàng ngày có thể giúp cơ thể hấp thu vitamin D từ ánh sáng mặt trời và cung cấp khoảng 70% lưng vitamin D cho cơ thể. Vitamin D là thành phần không thể thiết của cơ thể giúp hấp thu canxi tối đa.
  • Tránh sử dụng các thực phẩm có hại cho xương như rượu bia, thuốc lá. Nhiều nghiên cứu cho thấy những người thường xuyên sử dụng thuốc lá và rượu bia có thể tăng nguy cơ loãng xương lên đến 10 lần và khiến cho gãy xương khó hồi phục.
  • Thường xuyên thăm khám theo lịch hẹn của bác sĩ. Đây là cách tối ưu nhất giúp người bệnh có thể theo dõi tình trạng sức khỏe của mình thường xuyên và phát hiện loãng xương nếu có. Tốt nhất, bạn nên thăm khám định kỳ 3 - 6 tháng/lần.

Bài nên xem

Trên đây là những thông tin về loãng xương độ 3 mà bạn có thể tham khảo. Hy vọng những thông tin này bổ ích đối với bạn và những người xung quanh. Nếu bạn đang gặp tình trạng loãng xương hoặc có câu hỏi thắc mắc về tình trạng loãng xương, hãy liên hệ theo hotline dưới đây để được tư vấn.

0961 666 383

Video liên quan

Chủ Đề