Kiều đồn nghĩa là gì

10 Th8

Tình hình là Cỏ đang ở Đà Nẵng, dạo này bận quá, chẳng có thời gian để thở >_< tranh thủ chút giờ nghỉ hiếm hoi edit từng chút từng chút một để post cho mọi người đọc đỡ ghiền, và cũng nhắc cho mọi người khỏi quên Cỏ ^^ Mọi người thông cảm cho Cỏ nha, iu mọi người nhìu lắm, nhất là các tỷ muội iu dấu và các đệ tử ngoan của Cỏ, hehe.

Cô gái này đường cong cơ thể rất được, ngực tròn, mông cao, đường cong xinh đẹp, cánh tay và chân dài, không giống dạng phụ nữ giấy phổ biến hiện nay, cơ thể cô có lồi có lõm, thậm chí có một số cơ bắp. [Phụ nữ giấy là dạng phụ nữ mảnh mai, còn gọi là mình dây đấy các nàng].

Cảnh trước mắt thật sự rất quyến rũ, nếu không phải đang chạy trối chết, hắn sẽ tiếp tục ngắm phía trên.

Nói đi cũng phải nói lại, tiểu hạt tiêu này nếu biết hắn ở phía dưới nhìn phong cảnh tươi đẹp, chỉ sợ sẽ không nguyện ý tiếp tục leo lên phía trước.

Tự xấu hổ im lặng cười cười, hắn tiếp tục leo lên vách đá, một bên cùng cô nói chuyện phiếm, dời đi sự chú ý của cô.

“Cô bình thường vận động cách nào? Chạy bộ?”

“Bơi.”

“Khó trách.”

“Khó trách cái gì?”

“Cô có cơ bắp.”

Cô thiếu chút nữa trượt tay, vội vàng ổn định lại mình, một bên tiếp tục hướng lên trên di động, một bên hỏi:“Anh nói anh tên Tằng Kiếm Nam phải không?”

“Đúng vậy. Tằng trong Tằng Tử, Kiếm trong đao kiếm,Namtrong Đông Tây Nam Bắc.”

“Tằng Kiếm Nam tiên sinh.”

“Vâng?”

“Phiền anh,” Cô ngửa đầu nhìn mặt trên khe sâu, gần như nghiến răng nghiến lợi nói:“Tạm thời đóng cái miệng chó của anh lại, được không?”

“Thật có lỗi.” Hắn cười ra tiếng,“Tôi nhịn không được.”

“Chỉ cần vài phút là tốt rồi.”

“ok, ok.” Hắn cười nói:“Tôi im lặng.”

Hắn im lặng, chỉ có vài giây.

“Tôi cũng không thể hỏi cô một vấn đề sao?”

Cô nhíu mi không nói, tiếp tục chuyên tâm leo lên trên.

Hẻm núi ánh sắc cam, chỉ có tiếng thở dốc của cô và âm thanh di chuyển chậm.

Tuy rằng cô không trả lời, hắn cũng không khuất phục lại mở miệng dụ dỗ,“Một cái cũng được.”

Cô tò mò không hiểu hắn kiên trì muốn hỏi vấn đề gì, nhịn không được mở miệng hỏi.

“Vấn đề gì?”

Nhìn người ở phía trên, cơ thể bị bọc trong cái quần ẩm ướt, không ngừng di động lên trên, nhưng ở kiều đồn vẫn còn nhỏ giọt, hắn thật sự rất khó chuyên tâm, nhưng lại luyến tiếc dời tầm mắt, chỉ có thể cực lực đem các loại ảo tưởng tình dục trong đầu đẩy ra, hỏi một vấn đề có vẻ không dâm đãng như vậy. [Kiều đồn là cách viết theo lối cổ đại để chỉ phần giữa hai đùi, ở đây cỏ mạn phép vẫn để là kiều đồn mong mọi người thông cảm ^.^ ]

“Có thể cho tôi số điện thoại của cô được không?”

Cô sửng sốt, “Anh muốn số điện thoại của tôi làm cái gì?”

“Mời cô ra ngoài ăn tối.”

Khuôn mặt nhỏ nhắn của Điềm Điềm trong nháy mắt ửng hồng, không biết nên tức hay nên cười.

“Đầu của anh bị hỏng rồi sao?”

“Không có.”

Dù ở trên đầu trời xanh nhưng cô gần như có thể thấy khóe miệng hắn giơ lên, khuôn mặt tươi cười rất là lưu manh, cô rất muốn liếc mắt trừng hắn một cái, nhưng không dám nhìn xuống, dù sao có cúi đầu cũng nhìn không thấy mặt của hắn.

Điềm Điềm không biết chính mình nên nghĩ như thế nào, chỉ cảm thấy tình huống này vô cùng vớ vẩn, lại làm cho người ta không tự giác mặt đỏ tim đập.

Đúng lúc này, cô di chuyển bàn tay hướng lên trên, va chạm vào góc thô ráp của một tảng đá, cô nhẹ nhàng thở ra, bởi vì nơi này muốn đi lên trên càng tương đối dễ dàng hơn, điều đó cho thấy cô đã vượt qua được nửa chặn đường.

Cô không biết mình đi nhanh như vậy.

Điều đó không phải nói rằng cô không mệt mỏi, tay cô run rẩy, chân cũng bởi vì dùng sức mà ê ẩm, nhưng đã đi được nửa chặn đường, thật sự làm phấn chấn lòng người.

Điềm Điềm lại ngẩng đầu nhìn lên, trời xanh phía trên trở nên lớn hơn, cô vừa thở hổn hển vừa tìm kiếm điểm tựa khác để di chuyển dễ dàng hơn, trong khi đó, ở bên dưới hắn lại tiếp tục câu hỏi.

“Thế nào?”

“Cái gì thế nào?”

“Có thể cho tôi số của cô chứ?”

Đây là một nơi tốt để leo lên, cô một tay bám vào đầu rãnh, lợi dụng tay chân nâng toàn bộ cơ thể lên trên, sau đó đem chân phải đạp vào một nơi khác, một bên nhịn không được hỏi:“Anh có biết là chúng ta đang chạy trối chết không?”

“Tất nhiên.” Hắn đuổi kịp, một bên chú ý cô di chuyển tới phía trước.

“Anh muốn biết số điện thoại của tôi?” Chân trái của cô trượt một chút, nhưng bả vai của hắn kịp thời xuất hiện tự lúc nào.

“Đúng vậy.” A Nam thấy cô kinh hãi cúi đầu, hắn nhìn cô cười,“Đừng nhìn xuống, tiếp tục leo lên.”

Cô tiếp tục leo lên, lại nhịn không được hỏi lại:“Anh hỏi số điện thoại của tôi chỉ là vì muốn mời tôi ra ngoài ăn tối?”

“Nếu cô muốn.”

Điềm Điềm đỏ mặt, thở hổn hển tìm một cái bàn đạp khác để đặt chân, hướng lên trên leo lên, cô trầm mặc vài giây rồi đọc một chuỗi con số.

Hắn nhếch miệng cười, khi cô không tìm thấy điểm chống đỡ, hắn nhanh chóng theo một con đường khác khó khăn hơn để leo lên đỉnh, sau đó trở lại vươn tay về hướng cô trên vách đá.

Điềm Điềm nắm lấy tay hắn, hắn kéo cô lên một cách dễ dàng.

Cô quỳ gối trên đá cát đỏ thở hổn hển.

Trời xanh ở trước mắt kéo dài đến đường chân trời phía xa, mặt trời ngay trên đỉnh đầu sưởi ấm cơ thể lạnh như băng đang run rẩy của cô.

Toàn  thân cô tê liệt, mệt mỏi cùng cực nằm trên mặt đất.

Người đàn ông kia giống như người nhện, đứng che mặt trời, nhìn cô cười, nói.

“Xem đi, leo lên đây trên thực tế dễ hơn nhiều so với tưởng tượng của cô.”

Hết chương 4

Thẻ:Hách Điềm Điềm, Hắc Khiết Minh, Tằng Kiếm Nam

Gửi bởi Lac0ste

Mình có một thắc mắc như này, ttv đã để mấy từ như kiều đồn, nhũ phong nguyên văn hv thì sao ko cho phép để những từ như ni mã, thao, kháo nguyên văn? Trong nhiều tp mình đọc khi nv chửi shit hay fuck dịch giả vẫn để nguyên ta chứ có dịch đâu

Kiều đồn, nhũ phong, ni, mã, thao, kháo là cái gì?

Làm phiền bạn Lac0ste cho mình link những truyện có để những từ trên.

Làm phiền các mod box dịch vào xóa bài và phạt thẻ các bạn không góp ý mà vào spam nhảm, nhìn cứ tưởng pic này ở đại tửu lâu chứ không phải pic góp ý truyện dịch.

Từ điển trích dẫn

1. § Xem “hỗn đồn” 倱伅.

Tự hình 1

Từ ghép 1

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Trộn đất với cỏ, đắp lên để ngăn nước.

Tự hình 1

Dị thể 3

Từ điển phổ thông

1. đồn bốt
2. đống đất

Từ điển trích dẫn

1. [Tính] Khó khăn. ◎Như: “truân triên” 屯邅 khó khăn, vất vả. § Còn viết là 迍邅. ◇Nguyễn Trãi 阮廌: “Bán sinh thế lộ thán truân triên” 半生世路嘆屯邅 [Kí hữu 寄友] Nửa đời người, than cho đường đời gian nan vất vả. 2. [Danh] Tên huyện, tức là huyện “Truân Lưu” 屯留, thuộc tỉnh “Sơn Tây” 山西, Trung Quốc. 3. [Danh] Họ “Truân”. 4. Một âm là “đồn”. [Động] Họp, tụ tập, tích trữ. ◎Như: “đồn tập” 屯集 tụ tập, “đồn lương” 屯糧 tích trữ lương thực. 5. [Động] Đóng quân phòng thủ. ◇Lí Thương Ẩn 李商隱: “Đãn văn lỗ kị nhập, Bất kiến Hán binh đồn” 但聞虜騎入, 不見漢兵屯 [Hành thứ tây giao tác 行次西郊作] Chỉ nghe quân giặc cưỡi ngựa vào, Không thấy quân Hán đóng trại phòng thủ. 6. [Động] Đóng quân khẩn hoang, trồng trọt. ◎Như: “đồn điền” 屯田. ◇Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: “Ngô dục đồn binh Bộc Dương, dĩ thành đỉnh túc chi thế” 吾欲屯兵濮陽, 以成鼎足之勢 [Đệ thập nhất hồi] Ta muốn đóng đồn ở Bộc Dương, để thành thế chân vạc. § Ghi chú: Bây giờ họp người khai khẩn ruộng nương cũng gọi là “đồn điền” 屯田. 7. [Động] Chất đống, làm trở ngại. ◎Như: “đại tuyết đồn môn” 大雪屯門 tuyết lớn lấp nghẽn cửa. ◇Thủy hử truyện 水滸傳: “Đồn nhai tắc hạng, đô lai khán nghênh đại trùng” 屯街塞巷, 都來看迎大蟲 [Đệ nhị thập tam hồi] [Người đông] nghẽn đường chật ngõ, đều lại xem cọp. 8. [Danh] Thôn trang, làng quê. ◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: “Tha thị hương đồn lí đích nhân, lão thật” 他是鄉屯裡的人, 老實 [Đệ tam thập cửu hồi] Bà ấy là người nhà quê, thật thà. 9. [Danh] Trại binh, quân doanh. ◇Trương Hành 張衡: “Vệ úy nhập đồn, cảnh dạ tuần trú” 衛尉入屯, 警夜巡晝 [Tây kinh phú 西京賦] Vệ úy vào doanh trại, ngày đêm canh phòng tuần xét.

10. [Danh] Họ “Đồn”.

Từ điển Thiều Chửu

① Khó, khó tiến lên được gọi là truân chiên 屯邅. ② Một âm là đồn. Ðồn, họp. Chỗ đông binh giữ các nơi hiểm yếu gọi là đồn. Ðóng binh làm ruộng gọi là đồn điền 屯田. Bây giờ họp người khai khẩn ruộng nương cũng gọi là đồn điền là do nghĩa ấy.

③ Cái đống đất.

Từ điển Trần Văn Chánh

① Tụ tập, cất giữ: 屯糧 Chứa cất lương thực. [Ngr] Đóng quân: 屯兵 Đóng quân; ② Đống đất;

③ Thôn, xóm: 屯子 Thôn; 皇姑屯 Thôn Hoàng Cô.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tụ họp lại — Đóng quân tại nơi nào — Nơi đóng quân. Trại lính — Một âm là Truân. Xem Truân.

Tự hình 4

Dị thể 1

Từ ghép 8

Một số bài thơ có sử dụng

Từ điển trích dẫn

1. [Danh] Tơ. ◇Luận Ngữ 論語: “Ma miện, lễ dã. Kim dã thuần kiệm, ngô tòng chúng” 麻冕, 禮也. 今也純儉, 吾從眾 [Tử Hãn 子罕] Đội mũ gai là theo lễ [xưa]. Nay đội mũ tơ để tiết kiệm, ta theo số đông. 2. [Tính] Chất phác, thành thực, không dối trá. ◎Như: “thuần phác” 純樸 chất phác, “thuần khiết” 純潔 trong sạch, “thuần hậu” 純厚 thành thật. 3. [Tính] Ròng, nguyên chất, không lẫn lộn. ◎Như: “thuần kim” 純金 vàng ròng, “thuần túy” 純粹 không pha trộn. 4. [Phó] Toàn, rặt, đều. ◎Như: “thuần bạch” 純白 trắng tinh. ◇Pháp Hoa Kinh 法華經: “Ngã kim thử chúng, vô phục chi diệp, thuần hữu trinh thật. Xá Lợi Phất, như thị tăng thượng mạn nhân, thối diệc giai hĩ” 我今此眾, 無復枝葉, 純有貞實, 舍利弗, 如是增上慢人, 退亦佳矣 [Phương tiện phẩm đệ nhị 方便品第二] Bây giờ trong hội chúng này của ta, không còn nhành lá [vụn vặt] nữa, chỉ toàn là những hạt dắn chắc. Xá Lợi Phất, những kẻ tăng thượng mạn như vậy, lui ra cũng tốt thôi. 5. [Phó] Thành thạo, thông thạo. ◎Như: “kĩ thuật thuần thục” 技術純熟 kĩ thuật thành thạo. 6. Một âm là “chuẩn”. [Danh] Viền, mép áo. 7. Lại một âm là “đồn”. [Danh] Lượng từ: bó, xấp, khúc [vải, lụa]. 8. [Động] Bọc, bao, gói lại. ◇Thi Kinh 詩經: “Dã hữu tử lộc, Bạch mao đồn thúc” 野有死鹿, 白茅純束 [Thiệu nam 召南, Dã hữu tử quân 野有死麇] Ngoài đồng có con hươu chết, [Lấy] cỏ tranh trắng bọc lại.

9. Lại một âm là nữa là “truy”. § Thông “truy” 緇.

Từ điển Thiều Chửu

① Thành thực, như thuần hiếu 純孝 người hiếu thực. ② Thuần, không lẫn lộn gì, như thuần tuý 純粹. ③ Toàn, như thuần bạch 純白 trắng tuyền. ④ Ðều. ⑤ Lớn. ⑥ Một âm là chuẩn. Ven, vệ, mép áo dày viền màu khác để cho đẹp đều gọi là chuẩn. ⑦ Lại một âm là đồn. Bó, buộc, một xếp vải hay lụa cũng gọi là đồn.

⑧ Lại một âm là nữa là truy. Cùng nghĩa với chữ truy 緇.

Từ điển Trần Văn Chánh

[văn] Cột, bao, bọc: 野有死鹿,白芧純束 Ngoài đồng có con nai chết, cỏ tranh trắng bọc lấy thây nó [Thi Kinh].

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Gói lại, gom lại — Một sấp [ vải, lụa ] — Các âm khác là Chuẩn, Tuyền, Thuần. Xem các âm này.

Tự hình 5

Dị thể 9

𠄤𡗥𥾑

Không hiện chữ?

Một số bài thơ có sử dụng

Từ điển trích dẫn

1. Giản thể của chữ 純.

Từ điển Trần Văn Chánh

[văn] Cột, bao, bọc: 野有死鹿,白芧純束 Ngoài đồng có con nai chết, cỏ tranh trắng bọc lấy thây nó [Thi Kinh].

Từ điển Trần Văn Chánh

Như 純

Tự hình 2

Dị thể 5

Từ điển trích dẫn

1. [Danh] Xương gò má. 2. [Danh] Mề [dạ dày] loài chim. ◎Như: “kê chuân” 雞肫 mề gà. 3. [Tính] “Chuân chuân” 肫肫 thành khẩn. ◇Lễ Kí 禮記: “Chuân chuân kì nhân” 肫肫其仁 [Trung Dung 中庸] Chăm chăm vào điều Nhân. 4. Một âm là “thuần”. [Danh] Bộ phận ở thân sau của con vật đem cúng tế ngày xưa. 5. [Danh] Thịt khô nguyên vẹn cả miếng. 6. [Tính] Tinh mật. § Thông “thuần” 純. ◎Như: “thuần thuần” 肫肫 tinh tế, tinh mật.

7. Một âm là “đồn”. [Danh] Heo con.

Tự hình 2

Dị thể 6

Một số bài thơ có sử dụng

• Quá Yên Dũng huyện Yên Ninh tự - 過安勇縣安寧寺 [Đinh Nho Hoàn]

Từ điển phổ thông

1. hông, phần hông
2. trôn, đáy

Từ điển trích dẫn

1. [Danh] Xương cùng, mông đít, hông. § Tục gọi “thí cổ” 屁股 là mông đít. ◎Như: “mã đồn” 馬臀 hông ngựa, “đồn bộ” 臀部 mông, đít.
2. [Danh] Trôn, đáy đồ vật.

Từ điển Thiều Chửu

① Hông, chỗ liền với lưng gọi là đồn.
② Trôn, đáy, dưới trôn dưới đáy cái đồ gì đều gọi là đồn.

Từ điển Trần Văn Chánh

Mông, đít, hông: 臀部 Mông, đít.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Mông đít — Cái đáy, cái đít của đồ vật.

Tự hình 4

Dị thể 8

𡱂𡱒𦜴𦞠𦟓𩪔𩪡

Không hiện chữ?

Chữ gần giống 10

𥷝𩪡𦽄𥴫𤩱𣫕𢅝殿

Không hiện chữ?

Một số bài thơ có sử dụng

• Giáo thụ tạp vịnh kỳ 3 - 教授雜詠其三  [Lỗ Tấn]

Từ điển phổ thông

1. hông, phần hông
2. trôn, đáy

Từ điển trích dẫn

1. Cũng như chữ “đồn” 臀.

Từ điển Thiều Chửu

Như 臀

Từ điển Thiều Chửu

① Cũng như chữ đồn 臀.

Từ điển Trần Văn Chánh

Như 臀.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Như chữ 臀.

Tự hình 1

Dị thể 1

Chữ gần giống 10

𤩱𥷽𩪡𦽄𥴫𣫕𢅝殿

Không hiện chữ?

Từ điển trích dẫn

1. [Danh] Một loại rau, như rau dền. 2. [Tính] Non [cây cỏ mới mọc]. ◇Dương Hùng 揚雄: “Xuân mộc chi đồn hề, Viên ngã thủ chi thuần hề” 春木之芚兮, 援我手之鶉兮 [Pháp ngôn 法言, Quả kiến 寡見].

3. Một âm là “xuân”. [Tính] Hồ đồ, không biết phân biện. ◇Trang Tử 莊子: “Chúng nhân dịch dịch, thánh nhân ngu xuân” 眾人役役, 聖人愚芚 [Tề vật luận 齊物論] Mọi người thì xong xóc, thánh nhân thì ngu đần.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Mầm cây. Cây con mới mọc — Tên một thứ rau — Một âm là Truân. Xem Truân.

Tự hình 1

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Loại xe dùng để đánh trận thời xưa.

Tự hình 2

Dị thể 2

Từ điển phổ thông

bánh bao

Từ điển trích dẫn

1. Giản thể của chữ 飩.

Từ điển Trần Văn Chánh

Bánh bao. Xem 餛飩 [húntun].

Từ điển Trần Văn Chánh

Như 飩

Tự hình 2

Dị thể 4

Từ ghép 1

Từ điển phổ thông

cá lợn biển, cá nóc

Từ điển trích dẫn

1. [Danh] Cá lợn bể, cá nóc. Còn có tên là “hà đồn” 河豚. § Một thứ cá to hơn một thước, miệng bé bụng lớn, không có vảy, lưng xanh đen mà có hoa lang lổ, bụng trắng, thịt rất ngon, nhưng nội tạng có chất độc, ăn phải là chết ngay.

Từ điển Thiều Chửu

① Cá lợn bể. Còn có tên là hà đồn 河豚. Một thứ cá to hơn một thước, miệng bé bụng lớn, không có vẩy, lưng xanh đen mà có hoa lang lổ, bụng trắng, hễ có vật gì chạm đến nó thì nó phồng to như quả bóng, nổi lên mặt nước, thịt rất ngon, nhưng có chỗ độc lạ, thường thường ăn rồi chết ngay.

Từ điển Trần Văn Chánh

Cá nóc. Cg. 河豚 [hétún].

Tự hình 1

Dị thể 1

Từ điển phổ thông

cá lợn biển, cá nóc

Từ điển trích dẫn

1. Giản thể của chữ 魨.

Từ điển Trần Văn Chánh

Cá nóc. Cg. 河豚 [hétún].

Từ điển Trần Văn Chánh

Như 魨

Tự hình 1

Dị thể 1

Video liên quan

Chủ Đề