Lý thuyết điều chế oxi Phản ứng phân hủy - lý thuyết điều chế khí oxi - phản ứng phân hủy

- Đun nóng hợp chất giàu oxi và dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao như kali pemanganat KMnO4hoặc kali cloratKClO3 trong ống nghiệm, oxi thoát ra theo PT:

Lý thuyết điều chế oxi Phản ứng phân hủy.

1. Điều chế oxi

a. Trong phòng thí nghiệm

- Đun nóng hợp chất giàu oxi và dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao như kali pemanganat KMnO4hoặc kali cloratKClO3 trong ống nghiệm, oxi thoát ra theo PT:

2KMnO4\(\xrightarrow{{{t^o}}}\) K2MnO4+MnO2+O2

2KClO3\(\xrightarrow{{{t^o}}}\)2KCl + 3O2

b. Trong công nghiệp

- Sản xuất từ không khí: hóa lỏng không khí ở nhiệt độ thấp và áp suất cao. Trước hết thu được Nitơ (- 196°C ) sau đó là Oxi (- 183°C)

Video mô phỏng - Điều chế Oxi bằng phương pháp chưng cất phân đoạn

- Sản xuất từ nước: điện phân nước

2. Phản ứng phân hủy

- Là phản ứng hóa học trong đó từ 1 chất sinh ra nhiều chất mới.

VD:2KMnO4\(\xrightarrow{{{t^o}}}\) K2MnO4+MnO2+O2

2KClO3\(\xrightarrow{{{t^o}}}\)2KCl + 3O2

Sơ đồ tư duy: Điều chế khí oxi - phản ứng phân hủy

Lý thuyết điều chế oxi Phản ứng phân hủy - lý thuyết điều chế khí oxi - phản ứng phân hủy