Nêu cách phòng chống bệnh về mắt

Đôi mắt được coi là cửa sổ của tâm hồn, là giác quan có giá trị quan trọng nhất của cơ thể, 90% thông tin trẻ thu thập được từ thế giới xung quanh là nhờ vào đôi mắt. Mặc dù, ai cũng biết rõ tầm quan trọng của đôi mắt nhưng không phải ai cũng có thói quen bảo vệ và chăm sóc mắt đúng mức và thường xuyên, đặc biệt là các em nhỏ.

Bệnh Cận thị đang ngày càng trở nên phổ biến và gây ra nhiều gánh nặng cho gia đình và xã hội. Theo các thống kê khác nhau , ở nước ta tỷ lệ cận thị khoảng 20-60% tùy theo độ tuổi và tùy khu vực thành thị hay nông thôn.Trong những năm gần đây tật cận thị ở lứa tuổi học sinh đang có chiều hướng gia tăng rõ rệt. Cận thị là mắt chỉ nhìn thấy vật ở gần chứ không nhìn thấy vật ở xa. Biểu hiện ban đầu của bệnh là mỏi mắt, căng mắt, nhức đầu, khó chịu khi đọc sách, tiếp theo là nhìn mờ, không nhìn thấy vật ở xa.

Các bệnh về mắt ngày càng phổ biến do thói quen sinh hoạt hàng ngày của giới trẻ

Bệnh Cận thị làm cho không nhìn thấy vật ở xa và gây nhiều tác hại như: hạn chế sự phát triển toàn diện của học sinh; hạn chế các hoạt động thể dục thể thao nâng cao sức khỏe; hạn chế sự lựa chọn ngành nghề trong cuộc sống, hạn chế một số hoạt động sinh hoạt hàng ngày của học sinh và hạn chế một phần kết quả học tập do mắt chóng bị mỏi, do nhìn bảng không rõ, viết và đọc chậm, dễ bị tai nạn trong lao động, sinh hoạt.

Nguyên nhân thứ: Cận thị bẩm sinh do yếu tố di truyền, cha mẹ cận thị thì con cũng bị cận thị, những trẻ này độ cận cao phát triển rất nhanh làm ta dễ nhận biết và cần được khám chữa bệnh sớm.

Nguyên nhân thứ 2: gây cận thị mắc phải bao gồm nhiều yếu tố như: ngồi học sai tư thế đầu cúi quá sát với sách vở, học tập ở nơi thiếu ánh sáng,  bàn ghế không phù hợp với độ tuổi chiều cao của học sinh, để trẻ xem Tivi ngồi quá gần dưới 2 mét hoặc xem quá lâu hơn  2 giờ mỗi ngày, chơi game quá nhiều trên các thiết bị điện  tử  liên tục… có lẽ đây là nguyên nhân chính gây bệnh cận thị học đường hiện nay. Đọc sách ở những nơi thiếu ánh sáng, thiếu vận động thể lực, học tập kéo dài và ít được vui chơi giải trí thể lực, dinh dưỡng không đủ chất, đặc biệt là thiếu vitamin A. Hậu quả là thị lực giảm, mắt không nhìn rõ vật ở xa, chỉ thấy vật ở gần. sau đây là một số triệu chứng của bệnh cận thị.

Triệu chứng ban đầu:  Những dấu hiệu thường thấy đầu tiên ở các trẻ bị mắc cận thị là hay nheo mắt  khi nhìn xa, nhìn bảng và thích ngồi gần khi xem Tivi, khi học bài thường cúi thấp đầu, mắt sát vở sách, thường viết sai lỗi khi chép bài trên bảng, than mỏi mắt khi tập trung ngồi học lâu…

Tác hại của bệnh cận thị có nhiều mặt như ảnh hưởng đến thẩm mỹ: các em học sinh còn rất bé đã phải đeo cặp kính rất to, nặng. Hạn chế kết quả học tập vì do nhìn mờ chữ, viết chậm hơn so với các bạn cùng lớp, nhanh mỏi mắt. Hạn chế tham gia các hoạt động thể lực, hạn chế  vui chơi sinh hoạt một số lĩnh vực. Nếu không được đeo kinh chỉnh mắt thì độ cận ngày càng tăng nhiều, có thể dẫn đến biến chứng thoái hóa sắc tố võng mặc, bong võng mạc gây mù lòa.

Điều trị: Khi thấy trẻ em có các biểu hiện  đầu tiên: nheo mắt khi nhìn xa, chép bài từ bảng vào vở có nhiều lỗi, than mỏi mệt khi học tập hơi  lâu là nên đưa con đi khám mắt ở các cơ sở chuyên khoa Mắt huyện hoặc tỉnh để xác định tình trạng mắt vì có thể trẻ bị loạn thị hoặc cận thị hoặc cận thị nhưng 2 mắt không đều … để được đeo kính chỉnh thị thích hợp. Vì trẻ không quen hoặc thấy vướng hoặc ngại ngùng nên rất ít khi đeo kính thì các phụ huynh nên thường nhắc các em nên đeo kính thường xuyên để giúp mắt bớt điều tiết và hạn chế tăng độ. Quan niệm đeo kính nhiều sẽ làm tăng độ cận là không đúng.

     Phòng bệnh:

   - Để phòng tránh bệnh cận thị học đường, trước hết phải bố trí chế độ học tập của học sinh hợp lý, kết hợp học tập, vui chơi, nghỉ ngơi, lao động để mắt được nghỉ. Cần giáo dục cho học sinh có ý thức vệ sinh trong học tập, đồng thời tăng cường nâng cao sức khoẻ qua chế độ dinh dưỡng đủ chất, bổ sung vitamin A cho học sinh. Hàng năm nhà trường nên tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, kiểm tra thị lực cho học sinh để phát hiện sớm các trường hợp mắt tật khúc xạ nói chung và cận thị nói riêng để có biện pháp điều trị phù hợp. Khi bị cận thị phải đeo kính đúng số thầy thuốc đã chỉ định.

   - Bệnh cận thị hoàn toàn có thể phòng được nếu có sự phối hợp tích cực giữa học sinh, gia đình và nhà trường. Sau đây là một số chỉ dẫn cần được tuân thủ trong sinh hoạt và học tập:

   + Không nằm, quỳ để đọc sách hoặc viết bài.

   + Không đọc sách báo, tài liệu khi đang đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay.

   + Khi xem ti vi, video phải ngồi cách xa màn hình tối thiểu 2,5 m, nơi ánh sáng phòng phù hợp. Thời gian xem cần ngắt quãng, không quá 45-60 phút mỗi lần xem.

   + Không tự ý dùng kính đeo mắt không đúng tiêu chuẩn. Khi đeo kình cần tuân thủ hướng dẫn của nhà chuyên môn.

   +  Thường xuyên tham gia các hoạt động vui chơi ngoài trời. Điều này không chỉ tốt cho mắt mà còn tăng sức đề kháng ở trẻ.    +  Đi khám mắt định kỳ để kịp thời phát hiện tật khúc xạ ở trẻ.    +  Khi đi ra ngoài nên che chắn cho mắt để hạn chế ánh sáng mạnh chiếu trực tiếp vào mắt.

   +  Ăn nhiều thực phẩm tốt cho mắt. Thường xuyên bổ sung các vi chất như vitamin A, C, E, chất khoáng có trong rau củ, trái cây tươi, thịt, cá. Giúp tăng cường sức khỏe mắt, phòng tránh các bệnh về mắt./.

Lê Hoàng Minh - TYT Phú Thạnh.

Tìm hiểu các biện pháp phòng chống bệnh đau mắt hột

Thứ Bảy ngày 30/03/2019

  • Bệnh đau mắt hột và cách điều trị hiệu quả nhất
  • Những biểu hiện bệnh đau mắt hột điển hình nhất
  • Những lưu ý khi chữa bệnh đau mắt hột ở người lớn

Để có các biện pháp phòng chống bệnh đau mắt hột cho bản thân, gia đình và cộng đồng các bạn sinh viên cần biết đau mắt đỏ là gì? Những triệu chứng và diễn biến của bệnh ra sao để bản thân để từ đó có cách phòng ngừa bệnh.

1. Nguyên nhân bệnh đau mắt hột

Đau mắt hột có tính lan truyền với tốc độ nhanh thông qua tiếp xúc với dịch tiết từ mắt hoặc mũi hay sử dụng chung các vật dụng cá nhân của người bị nhiễm bệnh

Đau mắt hột do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây nên. Bệnh có tính lan truyền với tốc độ nhanh thông qua tiếp xúc với dịch tiết từ mắt hoặc mũi hay sử dụng chung các vật dụng cá nhân của người bị nhiễm bệnh. Bệnh đau mắt hột có thể do các nguyên nhân dưới đây bao gồm:

  • Điều kiện sống thấp: Điều kiện sống thấp cho phép các vi khuẩn lây nhiễm sinh sống và phát triển
  • Điều kiện sống đông đúc: Những người sống trong điều kiện không gian hẹp cũng có nguy cơ lây nhiễm cao hơn.
  • Vệ sinh kém: Tình trạng vệ sinh kém và thiếu vệ sinh, tay và đặc biệt ở mắt khiến bệnh dễ lây lan hơn
  • Tuổi tác: Trẻ em từ 4 đến 6 tuổi là độ tuổi dễ mắc đau mắt hột nhất.
  • Điều kiện vệ sinh kém: Không có nhà vệ sinh hay các côn trùng như ruồi, nhặng khiến bệnh dễ lây lan và bùng phát thành dịch.
  • Thiếu nước sạch: dẫn đến mắt bẩn, mắt có nhiều ghèn, tay bẩn, quần áo bẩn. Việc rửa mặt bị hạn chế
  • Môi trường bụi bặm [khói, bếp, bụi]: sẽ khiến mắt bị kích thích và tiết nhiều dử hơn.
  • Bẩn: môi trường sống có chứa phân súc vật, phân người hay rác thải sẽ tạo điều kiện để ruồi phát triển nhiều hơn.

2. Những biến chứng nguy hiểm mà đau mắt hột gây nên

Những biến chứng nguy hiểm nhất nếu không điều trị đau mắt hột đúng cách có thể kể đến:

  • Khiến lông mi mọc xiêu vẹo, biến dạng, cọ sát vào giác mạc gây tổn thương, đục, mờ, xước giác mạc và có thể gây loét. Nguy hiểm nhất là có thể gây viêm mủ nhãn cầu làm mù mắt.
  • Có thể diễn tiến thành viêm kết mạc mãn tính khiến mắt ngứa, cộm, đỏ và ra dỉ mắt quanh năm.
  • Viêm sụn mi khiến sụn mi dày, xơ hóa, biến dạng.
  • Bội nhiễm: Các tác nhân gây bệnh khác có thể xâm nhập gây viêm, loét giác mạc, những trường hợp nặng có thể gây mù lòa.
  • Loét giác mạc.
  • Bị loạn thị: do sạn vôi và các sẹo mắt hột cọ sát lâu ngày trên giác mạc làm giác mạc gồ ghề, lởm chởm, sai lệch đường đi của ánh sáng vào mắt gây loạn thị, giảm thị lực.
  • U hột ở rìa: u hột ở vùng rìa giác mạc lan vào diện đồng tử và có khi có cả trên toàn bộ giác mạc.
  • Viêm tuyến lệ, tắc ống dẫn lệ: gây ra giốngbiểu hiện bệnh đau mắt hột nhưmờ mắt, chảy nước mắt sống. Bệnh nhân bị mắt hột có biến chứng sẽ có 3 triệu chứng mà chúng ta hay gọi là tình trạng mắt toét gồm: trụi lông mi, mắt ướt, bờ mi đỏ.
  • Khô mắt, khô giác mạc: do các ống tuyến bị teo, giảm tiết dịch. Mắt trắng khô như mắt tượng, mờ hẳn. Khô mắt có thể dẫn tới tình trạng loét giác mạc, thủng giác mạc và gây mù mắt.

Đau mắt hột có thểdiễn tiến thành viêm kết mạc mãn tính khiến mắt ngứa, cộm, đỏ và ra dỉ mắt quanh năm

3. Biện pháp phòng chống bệnh đau mắt hột

Nhận biết những ảnh hưởng nguy hiểm của vấn đề đau mắt hột, cần có những biện pháp phòng chống bệnh đau mắt hột hiệu quả, nhất là trong thời điểm mùa dịch:

  • Không sử dụng chung khăn mặt với người khác cũng như sử dụng chung vật dụng với người đang có dấu hiệu đau mắt đỏ.
  • Vệ sinh mắt sạch sẽ bằng nước sạch, nước muối y tế.
  • Tránh dụi mắt khi đi đường, cũng như khi tay chưa được vệ sinh sạch sẽ.
  • Tránh tắm, rửa mặt, sử dụng nguồn nước ô nhiễm, không đảm bảo sạch sẽ.
  • Giữ môi trường sống sạch sẽ, tiêu diệt ruồi nhặng và các loại sinh vật có hại trong gia đình là biện pháp phòng chống bệnh đau mắt hột cần thiết.
  • Hướng dẫn trẻ em trong gia đình trong việc giữ an toàn vệ sinh đôi mắt.
  • Sử dụng kính râm khi đi ngoài đường, hạn chế để côn trùng bay, tiếp xúc vào mắt khi chạy xe trên đường.
  • Trường hợp nhẹ có thể sử dụng thuốc mỡ tra mắt tetraxyclin 1% mỗi lần cách nhau 8 giờ, liên tục trong 6 tuần để ngăn ngừa nguy cơ bị đau mắt hột trong thời gian có dịch, kết hợp rửa mặt thường xuyên là biện pháp phòng chống bệnh đau mắt hột trong thời gian có dịch.

Tránh dụi mắt khi đi đường, cũng như khi tay chưa được vệ sinh sạch sẽ

Khi đang có dịch:

  • Người bệnh cần lưu ý không nên tự ý dùng thuốc dễ dẫn đến trường hợp gây biến chứng. Tốt nhất là ngay khi có các triệu chứng đầu tiên, người bệnh cần tìm đến khám Bác sĩ nhãn khoa.
  • Người bệnh cần được nghỉ ngơi, điều trị cách ly, dùng thuốc theo đơn của thầy thuốc nhãn khoa, hạn chế đi lại để tránh lây lan cho cộng đồng. Nếu có ra đi lại cần đeo kính râm để mắt bớt bị chói và tránh lây nhiễm cho người khác.
  • Khi bị bệnh cần chú ý giữ vệ sinh để tránh lây sang mắt kia [rửa tay, dùng khăn giấy mềm lau một lần].Trong thời gian bị đau mắt, người bệnh nên nghỉ ngơi tại nhà, không làm việc bằng mắt nhiều, như đọc sách báo, coi tivi, nên để mắt được thư giãn.
  • Một biện pháp phòng chống bệnh đau mắt hột khác là người chưa mắc bệnh cần hạn chế tối đa tiếp xúc với người bệnh. Trong trường hợp bắt buộc phải tiếp xúc thì nên có khẩu trang. Ngoài ra cũng cần tránh thói quen dụi mắt bằng tay, phải thường xuyên rửa mắt bằng nước muối sinh lý, rửa tay bằng xà phòng sát khuẩn.
  • Trong vùng có dịch [hoặc có nhiều người mắc bệnh] nên hạn chế các hoạt động tập trung đông người.
  • Trong thời gian dịch đau mắt đỏ bùng phát nên hạn chế đến các bể bơi công cộng vì đây là môi trường dễ lây lan bệnh nhất.

Ánh Phạm

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

  • đau mắt hột
  • bệnh về mắt

Video liên quan

Chủ Đề