Thời gian tới các bạn sẽ phải bảo về đề cương môn phương pháp nghiên cứu khoa học.để biết thứ tự danh sách các nhóm bảo về bạn hãy tải về danh sách nhóm sẽ thuyết trình trong thời gian tới.trong tuần tới [tuần 9] sẽ có 6 nhóm dầu thuyết trình bảo vệ trước.hãy tải về bằng đường link bên dưới |
Ngày thứ ba tới [2 tháng 11 năm 2010] . Tôi muốn download về chúc các bạn ôn tập tốt.Nhật Trường. |
1. bacteriocin
"Thu Nhận Bacterriocin bằng phương pháp lên men bởi tế bào Lactococcus Lactic cố định trên chất mang Cellulose vi khuẩn [BC] và ứng dụng trong bảo quản thịt tươi sơ chế tối thiểu. Nguyễn Thuý Hương, Trần Thị Tưởng An trường đại học Bách Học, ĐHQG-HCM tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu việc cố định tế bào vi khuẩn Lactococcus lactis trên chất mang cellulose vi khuẩn [Bacterial cellulose- BC] để ứng dụng - hiệu quả sử dụng chế phẩm tế bào vi khuẩn cố định trên BC để lên men thu nhận bacteriocin khá cao. Có thể tái sử dụng 9-10 lần mà vẫn đảm bảo về mặt thời gian lên men, số lượng và chất lượng bacteriocin so với đối chứng. - Bước đầu sử dụng màng mỏng cellulose vi khuẩn [BC] hấp phụ bacteriocin để bảo quản thịt tươi sơ chế tối thiểu: có thể bảo quản thịt tươi đến 3 ngày bằng màng BC hấp phụ dịch bacteriocin 200 AU/m vẫn đảm bảo chất lượng thịt, theo TCVN 7046:2002. - Kết quả thu được cũng góp phần thăm dò 2 ứng dụng mới của cellulose vi khuẩn [BC]: sử dụng BC làm chất mang trong kỹ thuật cố định tế bào vi sinh vật và sử dung màng mỏng BC làm màng bao thực phẩm/ Từ khoá bacteriocin, bacterial cellulose, Lactococcus lactis."
2. BC Acetobacter ảnh hưởng cơ chất và kiểu lên men đến năng suất và chất lượng cellulose vi khuẩn. Nguyễn Thuý Hương* "Bộ môn Công nghệ Sinh học, Trường đại Đại học Bạch Khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 268 Lý Thường Kiệt, Phường 14, quận 10, Hồ Chí Minh, Việt Nam Nhận ngày 2 tháng 4 năm 2007 Tóm tắt. Nghiên cứu này nhằm khảo sát khả năng lên men BC trên nhiều loài nguyên liệu, ảnh hưởng của nguồn cơ chất và kiểu lên men đến năng suất và chất lượng cellulose vi khuẩn, Kết quả thu được như sau: - Có thể lên men sản xuất BC từ rỉ đường, nước mía, dịch thải trái cây. Chủng BC16 thích hợp cho cả 2 kiểu lên men trên môi trường rỉ đường, BC17 với nước mía, BC18 với dịch trái cây, - Khảo sát tính ổn định của giống cho thấy: Mật độ Cel-[mất khả năng tạo BC] tăng dần sau mỗi đợt cấy chuyển và ngày càng chiếm ưu thế. Mật độ Cel- cao hơn trong môi trường không bổ sung ethanol. - Ngoài hình dạng bên ngoài hoàn toàn khác nhau, độ chịu lực của BC nuôi cấy bề mặt cao hơn rất nhiều so với nuội cấy chìm. Tuy nhiên khả năng giữ nước và ẩm độ của BC nuôi cấy chìm cao hơn BC nuôi bề mặt Từ khoa: Acetobacter xylinum, Bacterial cellulose, BC."
3. bia nong do cao "Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tô đến quá trình lên men bia nồng độ cao. Lại Quốc Đạt, Lê Văn Việt Mẫn, Võ Thị Luyến Bộ môn Công nghệ Thực phẩm, Khoa công nghệ hoá học, Đh Bách Khoa Tp HCM, Việt Nam Tóm tắt NGhiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến quá trình lên men bia nồng độ cao. Với dịch nha 200Bal được nấu từ 80% malt và 20% gạo, pH 5.4-5.6, khi bổ sung amonium sulphate [90mg nito/l] hay sụt không khí vô trùng trong 12 giờ lên men đầu tiên, tốc độ hàm lượng cơ chất sử dụng của nấm men sẽ gia tăng, thời gian lên men sẽ rút ngắn, nồng độ etanol trong bia non có thể đạt trên 10% [v/v]."
4. Da dang VK khu nitrate
Đa dạng vi khuẩn khử nitrate trong một số môi trường sinh thái ở Việt Nam và các chủng đại diện Nguyễn Thị Tuyền[1], Nguyễn Minh Giảng[2], Vũ Hoàng Giang [3], Đinh Thuý Hằng [2],* [1] Khoa Sinh học, Trường Đại Học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam, [2] Viện vi sinh vật và Công nghệ sinh học, ĐHQGHN, 144 Xuân Thuỷ, Hà Nội, Việt Nam, [3] Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga, Bộ Quốc Phòng, 10 Nguyễn Văn Huyên, Hà Nội, Việt Nam Nhân ngày 14 tháng 1 năm 2009
từ khoá Anaerobic Nitrata Reducing Bacteria, RFLP, DGGE"
5. Duong_Tan_Nhut-Dia_lan Ảnh hưởng của hệ thống nuôi cấy lên sự hình thành thể tròn tương tự như chồi non [Protocorm-Like body] và nghiên cứu rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây hoa địa Lan [cymbidium sp] Nuôi cấy in vitro Dương Tấn Nhựt, Nguyễn Hồ Ngọc Lan. Tống Nhật Trường, Vũ Quốc Luận, Bùi Văn Thế Vinh, Phan Xuân Huyên Tóm Tắt Cymbidium, "Nữ hoàng của loài lan", một giống lan cắt cành có giá trị rất cao trong các hoa cắt cành và luôn được ưa chuộng trên thị trường thế giới do hoa to, nhiều, ,màu sắc đẹp, cành hoa dài và lâu tàn. Tuy Đà Lạt có tiềm năng rất lớn trong việc trồng Cymbidium [do đây là một trong những giống hoa đặc thù của thành phố hoa Đà Lạt] cũng như thương mại hoá chúng [chi phí sản xuất một cành hoa ở đây thấp hơn đến mười lần so với một số nơi trên thế giới] nhưng bên cạnh đó vẫn còn có nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân là do sự thiếu hụt về giống cây trồng [chỉ đáp ứng được khoảng 1/3 nhu cầu giống Cymbidium cho thị trường nội địa]. Hơn nữa, các loài lan có tốc độ sinh trưởng chậm. Do đó, việc nghiên cứu các phương pháp nhân nhanh [nuôi cấy lỏng tĩnh, nuôi cấy lỏng lắc] thông qua nuôi cấy PLB- một cấu trúc đặc trưng của Cymbidium trong nuôi cấy mô- Cũng như ảnh hưởng của sự kết hợp các hoá chất [NAA, BAm HB101] và các dịch chiết [khoai tây, cà chua, chuối, nước dừa] lên sự sinh trưởng và phát triển cây con in vitro là một việc làm cần thiết nhằm thiết lập một quy trình nhân giống Cymbidium một cách hiệu quả; qua đó, chỉ trong một thời gian ngắn có thể cung cấp một lượng lớn cây Cymbidium sạch bệnh phục vụ cho công tác giống cây trồng. Sau một thời gian thực hiện đề tài này, chúng toi thu môi trường thạch, đặc biệt
6. Enzyme bacillus
7. enzyme peroxidase
8. len men caphe
9. VSV cố định đạm
10.xu ly nuoc thai Xử lý nước thải có nồng độ chất hữu có cao trong điều kiên hiếu khí ưa nhiệt
Trích dẫn “TRẦN MINH THẢO Trường Cao đẳng Công nghệ, Đại học Đà Nẵng ĐOÀN THANH PHƢƠNG Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Sự thay đổi của các nhóm vi khuẩn, về số lượng và chủng loại, theo nhiệt độ được nghiên cứu song song với các điều kiện hóa lý trong quá trình vận hành thiết bị SBR [Sequencing Batch Reactor] ở quy mô phòng thí nghiệm xử lý nước thải từ nhà máy sản xuất rượu ở 3 điều kiện: 27oC [Điều kiện môi trường], 40oC [Điều kiện ưa ẩm], và 55oC [Điều kiện ưa nhiệt], từ đó đưa ra điều kiện tối ưu để xử lý nước thải có nồng độ hữu cơ cao.. Sự thay đổi và mối tương quan của các nhóm vi sinh vật trong thiết bị phản ứng được làm sáng tỏ nhờ áp dụng các kỹ thuật cao như PCR-DGGE [Polymerase Chain Reaction – Denaturing Gradient Gel Electrophoresis] và FISH [Fluorescence In-Situ Hybridization], từ đó tìm ra mối tương quan giữa các thông số hóa lý với sự thay đổi trong cấu trúc của cộng đồng vi sinh vật.” 11tạo giống lúa thuần kháng rầy nâu bằng công nghệ chỉ thị phân tử Lưu Thị Ngọc Huyền, Vũ Đức Quang, Lưu Minh Cúc, nguyễn Thị Tân Phương, Phạm Thị minh Hiền, Vũ Thị Thu Hằng, Đinh Văn Thành, Nguyễn Thị Lang và CTV. chú ý: Với tất cả những nội dung trên này. bạn thích với nội dung nào, Lấy về ink ra, ngày thứ ba mang vào. Cô sẽ đặt câu hỏi cho mọi người. Nên nhớ câu hỏi cô sẽ cho sau[ngày thứ 3]. |
|
Vâng thưa các bạn, sau thời gian học tập thú vi trên lớp, các bạn mong muốn có thêm nhiều tài liệu để học tập và nghiên cứu, mời bạn vào download ngày toàn bộ tài liệu hữu dụng sau đây cô đã cho lớp mình. [Hình lấy từ internet] Hi vọng các bạn sẽ có thêm nhiều thời gian ôn tập học tập tại nhà làm tốt các bài tập của cô chúc các bạn thành công. và nếu các bạn lớp khác muốn chia sẽ với lớp mình, thì lớp cũng sẵn lòng. chúc toàn bộ các bạn học tốt. |
Mặc định Phương pháp nghiên cứu khoa học -Vũ Cao ĐàmGiải pháp lọc nước toàn diện
Download Phuong phap NCKH.ppt Giới thiệu về nội dung Chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một cách hết sức bất ngờ và cũng được đổi mới một cách cực kỳ nhanh chóng. Hệ thống giáo dục từ chương, thi thố tài năng bằng sự thuộc lòng những hiểu biết "uyên thâm" thách thức đối đáp thông thạo trước những câu đối chứa đựng các điển tích và những thuật chơi chữ hóc búa; chuẩn mực người tài là người "thông kim bác cổ", hiểu biết "thiên kinh vạn quyển" đang dần bị thay thế bởi năng lực ra những quyết định sáng tạo trong các tình huống không ngừng biến động của hoàn cảnh. Kiến thức về phương pháp có thể được tích luỹ từ trong kinh nghiệm sống hoặc từ quá trình nghiên cứu các khoa học cụ thể. Từ đó, bản thân phương pháp cũng dần hình thành một hệ thống lý thuyết của riêng mình. Khoa học về phương pháp ra đời từ rất sớm. Nếu như ban đầu những nghiên cứu về phương pháp xuất hiện như một bộ phận nghiên cứu "triết lý về phương pháp" trong triết học, thì đến thời Phục hưng, các nghiên cứu về phương pháp đã tách khỏi triết học và trở nên những phương hướng nghiên cứu độc lập. Khái niệm phương pháp luận xuất hiện và được hiểu là một phương hướng khoa học hậu nghiệm, hoặc nói như Caude trong tập chuyên khảo "Phương pháp luận trên đường tiến tới một khoa học hành động", là một bộ môn khoa học tích hợp, lấy đối tượng nghiên cứu là các phương pháp. Trong những giai đoạn tiếp sau, khoa học về phương pháp ngày càng phát triển cùng với sự phát triển các khoa học đóng vai trò nền tảng cho sự hình thành các hướng nghiên cứu về phương pháp: bên cạnh những bộ môn khoa học xuất hiện từ rất sớm, như logic học, đã xuất hiện hàng loạt thành tựu quan trọng làm phong phú thêm kho tàng tri thức tề phương pháp luận, như toán học, lý thuyết hệ thống, điều khiển học, lý thuyết trò chơi,...tài liệu lấy từ internet: tại//www.stu.edu.vn/forum/viewtopic.php?f=37&t=3589 |